Xem /WA-Catalog/vi_tm?section=translate#translate-names.
Chỉ về những người được nêu tên trong câu 2-4.
"Y-sác thừa kế mọi tài sản của Áp-ra-ham”. Thường thì người cha khi cao tuổi sẽ chia gia tài của mình chứ không để việc đó cho người khác làm sau khi ông qua đời.
"Áp-ra-ham sống được 175 năm" (Xem: /WA-Catalog/vi_tm?section=translate#translate-numbers)
"Áp-ra-ham trút hơi thở cuối cùng và qua đời”. Cụm từ “trút hơi thở cuối cùng” và “qua đời” có nghĩa căn bản giống nhau. Gợi ý dịch: “Áp-ra-ham qua đời” (Xem: /WA-Catalog/vi_tm?section=translate#figs-doublet)
Đây là cách tế nhị để nói một người qua đời. (Xem: /WA-Catalog/vi_tm?section=translate#figs-euphemism)
Hai vế này căn bản có ý nghĩa giống nhau và nhân mạnh rằng Áp-ra-ham sống rất thọ. Gợi ý dịch: "khi ông sống rất lâu và đã già " (Xem: /WA-Catalog/vi_tm?section=translate#figs-doublet)
Việc sống lâu được nói như thể cuộc đời là một bình chứa đã được đổ đầy. (Xem: /WA-Catalog/vi_tm?section=translate#figs-metaphor)
Có nghĩa là sau khi Áp-ra-ham qua đời, linh hồn ông đi đến nơi của những người họ hàng bà con đã chết trước ông. Có thể dịch ở dạng chủ động. Gợi ý dịch: “ông đến chỗ những thành viên trong gia đình đã qua đời trước đó” (Xem: /WA-Catalog/vi_tm?section=translate#figs-idiom and /WA-Catalog/vi_tm?section=translate#figs-activepassive)
Ép-rôn sở hữu một cánh đồng ở Mặc-bê-la và hang đá tại đó. Áp-ra-ham đã mua lại cánh đồng này từ Ép-rôn.
Mặc-bê-la là tên của một vùng hoặc một khu vực. Xem cách đã dịch ở GEN 23:9. (Xem: /WA-Catalog/vi_tm?section=translate#translate-names)
Đây là tên của những người nam. Xem cách đã dịch ở GEN 23:8. (Xem: /WA-Catalog/vi_tm?section=translate#translate-names)
Mặc-bê-la ở gần Mam-rê.
Đây là một tên gọi khác của thành Hếp-rôn. Có thể nó được đặt theo tên của Mam-rê, bạn của Áp-ra-ham sống tại đó. Xem cách đã dịch ở GEN 23:17. (Xem: /WA-Catalog/vi_tm?section=translate#translate-names)
"Áp-ra-ham đã mua cánh đồng này"
"dòng dõi của Hếch” hoặc “người Hê-tít”. Xem cách đã dịch ở GEN 23:5.
Có thể dich ở dạng chủ động. Gợi ý dịch: "Họ chôn Áp-ra-ham" (Xem: /WA-Catalog/vi_tm?section=translate#figs-activepassive)
"con trai của Áp-ra-ham"
Tên gọi nay có nghĩa là “giếng của Đấng hằng sống đoái xem tôi”. Xem cách đã dịch ở GEN 16:14. (Xem: /WA-Catalog/vi_tm?section=translate#translate-names)
Từ này được dùng trong tiếng Anh để giới thiệu một phần mới trong câu chuyện và cho biết thông tin về Ích-ma-ên.
Xem /WA-Catalog/vi_tm?section=translate#translate-names.
Có thể dịch thành hai câu. “Đây là tên mười hai người con trai của Ích-ma-ên. Họ lãnh đạo những chi tộc được đặt theo tên mình, và mỗi người họ đều có làng và chỗ cắm trại riêng”.
"12" (Xem: /WA-Catalog/vi_tm?section=translate#translate-numbers)
Từ “thủ lĩnh” ở đây có nghĩa là người lãnh đạo chi tộc, chứ không phải là con trai của vua.
"Ích-ma-ên sống được 137 năm" (Xem: /WA-Catalog/vi_tm?section=translate#translate-numbers)
Cụm từ “trút hơi thở cuối cùng” và “qua đời” căn bản có nghĩa giống nhau. Gợi ý dịch: "qua đời" (Xem: /WA-Catalog/vi_tm?section=translate#figs-doublet)
Nghĩa là sau khi Ích-ma-ên qua đời, linh hồn ông đi đến nơi của những người họ hàng bà con đã chết trước ông. Có thể dịch ở dạng chủ động. Gợi ý dịch: “ông đến chỗ những thành viên trong gia đình đã qua đời trước đó” (Xem: /WA-Catalog/vi_tm?section=translate#figs-idiom and /WA-Catalog/vi_tm?section=translate#figs-activepassive)
“Dòng dõi của ông định cư” (UDB)
"giữa Ha-vi-la và Xu-rơ"
Ha-vi-la nằm ở sa mạc A-ra-bi. Xem cách đã dịch ở GEN 2:11. (Xem: /WA-Catalog/vi_tm?section=translate#translate-names)
"về hướng"
Có thể là: 1) "họ không sống hòa bình với nhau” (UDB) hoặc 2) “Họ sống cách xa những người bà con khác”.
Câu này giới thiệu câu chuyện về dòng dõi của Y-sác trong Sáng-thế ký 25:19-35:29. Gợi ý dịch: “Đây là câu chuyện về dòng dõi của Y-sác, con trai Áp-ra-ham” (Xem: /WA-Catalog/vi_tm?section=translate#figs-explicit)
"40 tuổi" (Xem: /WA-Catalog/vi_tm?section=translate#translate-numbers)
"khi ông cưới Rê-bê-ca"
Bê-tu-ên là cha của Rê-bê-ca. Xem cách đã dịch trong GEN 22:22. (Xem: /WA-Catalog/vi_tm?section=translate#translate-names)
Đây là một tên gọi khác của vùng Mê-sô-pô-ta-mi, ngày nay là I-rắc. (Xem: /WA-Catalog/vi_tm?section=translate#translate-names)
"bà không thể có thai"
Có thể nói rõ Rê-bê-ca mang thai song sinh: “Rê-bê-ca, vợ ông, có thai đôi” (Xem: /WA-Catalog/vi_tm?section=translate#figs-explicit)
"các thai nhi đụng nhau trong bụng bà" hoặc "các thai nhi trong bụng bà chen lấn nhau"
Rê-bê-ca mang thai đôi. (Xem: /WA-Catalog/vi_tm?section=translate#figs-explicit)
“Bà đi và cầu hỏi Đức Giê-hô-va về chuyện này”. Không rõ là bà đi đâu. Có thể bà đi đến nơi nào đó riêng tư để cầu nguyện hoặc đến một nơi để dâng tế lễ.
"phán cùng Rê-bê-ca"
Đây là ngôn ngữ văn thơ. Nếu ngôn ngữ của bạn có cách để thể thơ thì có thể xem xét sử dụng ở đây. (Xem: /WA-Catalog/vi_tm?section=translate#writing-poetry)
“Hai nước” chỉ về hai đứa trẻ. Mỗi đứa trẻ sẽ là tổ phụ của một dân tộc. Gợi ý dịch: "Hai nước sẽ ra từ thai sinh đôi trong bụng người" (Xem: /WA-Catalog/vi_tm?section=translate#figs-metonymy)
“Hai nước” chỉ về hai đứa trẻ. Mỗi đứa trẻ sẽ là tổ phụ của một dân tộc. Có thể dịch ở dạng chủ động. Gợi ý dịch: "và khi con sinh hai đứa trẻ này, chúng sẽ là thù địch của nhau" (Xem: /WA-Catalog/vi_tm?section=translate#figs-metonymy and /WA-Catalog/vi_tm?section=translate#figs-activepassive)
Có thể là 1) "đứa con trai lớn sẽ phục vụ đứa con trại nhỏ” hoặc 2) “dòng dõi của đứa con trai lớn sẽ phục vụ cho dòng dõi của đứa con trai nhỏ”. Nếu có thể, hãy dịch câu này sao cho người đọc có thể hiểu được một trong hai ý trên.
Từ “kìa” ở đây thêm phần nhấn mạnh cho điều theo sau. “Thật vậy”
Có thể là 1) da của ông màu đỏ và người có rất nhiều lông hoặc 2) người ông có rất nhiều lông màu đỏ. Gợi ý dịch: “đỏ và có nhiều lông như một chiếc áo choàng lông thú” (Xem: /WA-Catalog/vi_tm?section=translate#figs-simile)
Người dịch có thể thêm vào ghi chú “Tên Ê-sau có cách phát âm giống với từ ‘nhiều lông’”.
“nắm phía sau bàn chân của Ê-sau”
Người dịch ó thể thêm vào ghi chú “Tên Gia-cốp có nghĩa là ‘người nắm gót chân’”.
"60 tuổi" (Xem: /WA-Catalog/vi_tm?section=translate#translate-numbers)
“giỏi trong việc săn bắn và giết thịt thú rừng làm thức ăn”
"người yên lặng” hoặc “người ít năng động”
Thời gian được nói đến như một mặt hàng có thể chi dùng. Gợi ý dịch: "phần lớn thời gian ở trong trại" (Xem: /WA-Catalog/vi_tm?section=translate#figs-metaphor)
từ này được dùng để chuyển hướng tập trung từ câu chuyện sang phần thông tin về Y-sác và Rê-bê-ca. (Xem: /WA-Catalog/vi_tm?section=translate#writing-background)
Từ “yêu” ở đây có nghĩa là “thích” hoặc “ưu ái”.
"bởi vì ông ăn thịt thú rừng mà Ê-sau săn được” hoặc “bởi vì ông thích ăn thịt rừng mà Ê-sau bắt được”
Vì đây là phần mở đầu cho câu chuyện kể về một sự việc xảy ra vào một thời điểm nên người dịch có thể bắt đầu với cụm từ: “Một ngày kia, Gia-cốp nấu’ như trong bản dịch UDB.
"luộc một ít thức ăn" hoặc "nấu một ít súp". Món hầm này được nấu với đậu lăng. (Xem: GEN 25:34)
"ông mệt vì quá đói" hoặc "ông quá đói"
“Tôi đói lả rồi” hoặc “anh đói quá”
Người dịch có thể thêm vào ghi chú “Tên Ê-dôm có nghĩa là ‘đỏ’”.
"quyền lợi của con trưởng được hưởng hầu hết gia tài của cha mình" (UDB)
Ê-sau nói quá nhằm nhấn mạnh mình đói tới mức nào. Gợi ý dịch: "Anh đói đến nỗi tưởng như sắp chết rồi" (Xem: /WA-Catalog/vi_tm?section=translate#figs-hyperbole)
Ê-sau dùng một câu hỏi để nhấn mạnh rằng lúc này việc ăn uống quan trọng hơn quyền trưởng nam. Câu này có thể được dịch thành câu khẳng định. Gợi ý dịch: "Của thừa kế chẳng ích gì cho anh nếu giờ anh chết đói!" (Xem: /WA-Catalog/vi_tm?section=translate#figs-rquestion)
Có thể nói rõ điều Gia-cốp muốn Ê-sau thề. Gợi ý dịch: “Trước tiên hãy thề với em rằng anh sẽ bán quyền trưởng nam của anh cho em” (Xem: /WA-Catalog/vi_tm?section=translate#figs-explicit)
Giống như hạt đậu, nhưng nó rất nhỏ, tròn và hơi dẹt. (Xem: /WA-Catalog/vi_tm?section=translate#translate-unknown)
“Ê-sau cho thấy rằng ông không coi trọng quyền trưởng nam của mình”