Bảy năm
Một số bản dịch không có câu này. (Xem: /WA-Catalog/vi_tm?section=translate#figs-doublet)
Đây là tên của một thành phố. (Xem: /WA-Catalog/vi_tm?section=translate#translate-names)
"Áp-ra-ham rất đau buồn và khóc thương vì Sa-ra đã qua đời”
"đứng dậy và rời khỏi thi thể của vợ mình"
Từ “con cháu” ở đây chỉ về những người ra từ Hếch. Gợi ý dịch: "dòng dõi của Hếch" (UDB) hoặc "người Hếch" (Xem: /WA-Catalog/vi_tm?section=translate#translate-names)
Có thể nói theo địa điểm. “Trong nước các anh” hoặc “ở đây”.
"Xin hãy bán cho tôi một phần đất” hoặc “Xin hãy cho phép tôi được mua một miếng đất”
Tính từ đóng vai trò danh từ “người chết” ở đây có thể được dịch thành tính từ hoặc động từ.
Gợi ý dịch: "người vợ đã chết của tôi" hoặc "vợ tôi đã chết" (Xem: /WA-Catalog/vi_tm?section=translate#figs-nominaladj)
Từ “con cháu” ở đây chỉ về những người ra từ Hếch. Gợi ý dịch: "dòng dõi của Hếch" (UDB) hoặc "người Hếch". Xem cách đã dịch ở GEN 23:3. (Xem: /WA-Catalog/vi_tm?section=translate#translate-names)
Cụm từ này được dùng để thể hiện sự tôn trọng đối với Áp-ra-ham.
Đây là một thành ngữ. Có thể là “một người đàn ông quyền lực” (UDB) hoặc "một người lãnh đạo uy quyền." (Xem: /WA-Catalog/vi_tm?section=translate#figs-idiom)
Tính từ đóng vai trò danh từ “người chết” ở đây có thể được dịch thành động từ hoặc đơn giản là “vợ”. Gợi ý dịch: "người vợ đã mất của ông" hoặc "vợ của ông" (Xem: /WA-Catalog/vi_tm?section=translate#figs-nominaladj)
"Chỗ chôn cất tốt nhất của chúng tôi"
"giữ lại không cho ông mộ phần của mình” hoặc “từ chối không cho ông mộ phần của mình”
Tức là cúi xuống hoặc quỳ xuống rất thấp để khiêm nhường bày tỏ sự tôn trọng và kính cẩn trước ai đó. (Xem: /WA-Catalog/vi_tm?section=translate#writing-symlanguage)
"trước con cháu của Hếch, người sinh sống ở vùng đất này”
Từ “con cháu” ở đây chỉ về những người ra từ Hếch. Gợi ý dịch: "dòng dõi của Hếch". Xem cách đã dịch ở GEN 23:3. (Xem: /WA-Catalog/vi_tm?section=translate#translate-names)
Tính từ đóng vai trò danh từ “người chết” ở đây có thể được dịch thành động từ hoặc đơn giản dịch là “vợ”.
Gợi ý dịch: "người vợ đã chết của tôi" hoặc "vợ tôi". (Xem: /WA-Catalog/vi_tm?section=translate#figs-nominaladj)
Đây là tên của những người nam. (Xem: /WA-Catalog/vi_tm?section=translate#translate-names)
"hang đá của ông ấy ở cuối cánh đồng tại Mặc-bê-la"
"Hang đá tại Mặc-bê-la." Mặc-bê-la là tên của một khu vực hoặc một vùng. Ép-rôn sở hữu một cánh đồng tại Mặc-bê-la và hang đá ở trong cánh đồng đó. (Xem: /WA-Catalog/vi_tm?section=translate#translate-names)
Cho biết thông tin về hang đá. Ép-rôn là chủ của hang đá. (Xem: /WA-Catalog/vi_tm?section=translate#figs-distinguish)
Nói về hang đá. Hang đá nằm ở cuối cánh đồng của Ép-rôn. (Xem: /WA-Catalog/vi_tm?section=translate#figs-distinguish)
"bán nó cho tôi trước mặt hết thảy các anh” (UDB) hoặc “bán nó cho tôi trước mặt các anh”
"miếng đất mà tôi có thể sở hữu và sử dụng"
Từ “bấy giờ” được dùng để đánh dấu sự thay đổi từ câu chuyện đang được ký thuật sang thông tin bối cảnh về Ép-rôn. (Xem: /WA-Catalog/vi_tm?section=translate#writing-background)
Đây là tên của một người nam. Xem cách đã dịch trong GEN 23:8. (Xem: /WA-Catalog/vi_tm?section=translate#translate-names)
Từ “con cháu” ở đây chỉ về những người ra từ Hếch. Gợi ý dịch: "dòng dõi của Hếch". Xem cách đã dịch ở GEN 23:3. (Xem: /WA-Catalog/vi_tm?section=translate#translate-names)
Danh từ trừu tượng “sự chứng kiến” có thể được dịch là “nghe” hoặc “lắng nghe”. Gợi ý dịch: “để hết thảy con cháu của Hếch có thể nghe lời ông nói” hoặc “khi hết thảy con cháu họ Hếch đang lắng nghe” (Xem: /WA-Catalog/vi_tm?section=translate#figs-abstractnouns)
Vế này cho biết những người nào trong con cháu của Hếch đang lắng nghe. Gợi ý dịch: "tất cả những người đã tập trung tại cổng thành" (Xem: /WA-Catalog/vi_tm?section=translate#figs-distinguish)
Cổng thành là nơi các lãnh đạo của thành gặp nhau để thống nhất những quyết định quan trọng.
"Thành ông sống". Cụm từ này cho thấy Ép-rôn thuộc về thành đó, không có nghĩa là ông sở hữu thành đó.
Cụm từ này được dùng để bày tỏ lòng tôn trọng đối với Áp-ra-ham.
Từ “trước mặt” chỉ về nhưng người chứng kiến. Gợi ý dịch: "có những người dân trong xứ làm chứng" (Xem: /WA-Catalog/vi_tm?section=translate#figs-metonymy)
Tức là “những người dân trong sứ” hoặc “những anh em người Hếch của tôi”.
my people Cụm từ này cho thấy Ép-rôn thuộc về dân tộc đó, chứ không phải ông là người lãnh đạo của họ.
"Tôi xin tặng nó cho ông. Xin hãy chôn người chết của ông”
Tính từ đóng vai trò danh từ “người chết” ở đây có thể được dịch thành động từ hoặc đơn giản là “vợ”. Gợi ý dịch: "người vợ đã chết của ông" hoặc "vợ của ông" (Xem: /WA-Catalog/vi_tm?section=translate#figs-nominaladj)
Tức là cúi người, khiêm nhường thể hiện sự tôn trọng và kính cẩn đối với một ai đó. (Xem: /WA-Catalog/vi_tm?section=translate#writing-symlanguage)
"những người dân sống ở khu vực đó"
Danh từ trừu tượng “sự chứng kiến” có thể được dịch là “nghe” hoặc “lắng nghe”. Gợi ý dịch: “để hết thảy con cháu của Hếch có thể nghe ông” hoặc “khi hết thảy con cháu họ Hếch đang lắng nghe” (Xem: /WA-Catalog/vi_tm?section=translate#figs-abstractnouns)
Từ “nhưng” cho thấy có sự tương phản. Ép-rôn muốn tặng cánh đồng cho Áp-ra-ham, nhưng Áp-ra-ham muốn trả tiền mua cánh đồng đó. Gợi ý dịch: "Không, nhưng nếu ông sẵn lòng” hoặc “Không, nhưng nếu ông đồng ý”
"Tôi sẽ gửi anh tiền mua cánh đồng này”
Tính từ đóng vai trò danh từ “người chết” ở đây có thể được dịch thành động từ hoặc đơn giản dịch là “vợ”.
Gợi ý dịch: "người vợ đã chết của tôi" hoặc "vợ tôi". (Xem: /WA-Catalog/vi_tm?section=translate#figs-nominaladj)
Đây là tên của một người nam. Xem cách đã dịch trong GEN 23:8. (Xem: /WA-Catalog/vi_tm?section=translate#translate-names)
"Xin hãy nghe tôi, chúa của tôi ơi” hoặc “xin hãy nghe tôi, thưa ngài”
Cụm từ này được dùng để thể hiện sự tôn trọng với Áp-ra-ham.
Ép-rôn có ý muốn nói rằng cả ông và Áp-ra-ham đều giàu có nên 400 miếng bạc chỉ là số tiền nhỏ. Câu hỏi tu từ này có thể được dịch thành câu khẳng định. Gợi ý dịch: "Miếng đất chỉ đáng bốn trăm siếc-lơ bạc, với tôi và ông thì chẳng đáng gì." (Xem: /WA-Catalog/vi_tm?section=translate#figs-rquestion)
Khoảng 4,5kg bạc. (Xem: /WA-Catalog/vi_tm?section=translate#translate-bweight)
"400" (Xem: /WA-Catalog/vi_tm?section=translate#translate-numbers)
Tính từ đóng vai trò danh từ “người chết” có thể được dịch thành động từ hoặc đơn giản là “vợ”. Gợi ý dịch: "Hãy chôn người vợ đã mất của ông" hoặc "Hãy chôn vợ của ông" (Xem: /WA-Catalog/vi_tm?section=translate#figs-nominaladj)
“Áp-ra-ham cân đủ số bạc và đưa cho Ép-rôn” hoặc “Áp-ra-ham đếm đủ số bạc cho Ép-rôn”
"số bạc mà Ép-rôn đã nói"
Danh từ trừu tượng “sự chứng kiến” có thể được dịch là “nghe” hoặc “lắng nghe”. Gợi ý dịch: “để hết thảy con cháu của Hếch có thể nghe lời ông nói” hoặc “khi hết thảy con cháu họ Hếch đang lắng nghe” (Xem: /WA-Catalog/vi_tm?section=translate#figs-abstractnouns)
Từ “con cháu” ở đây chỉ về những người ra từ Hếch. Gợi ý dịch: "dòng dõi của Hếch". Xem cách đã dịch ở GEN 23:3. (Xem: /WA-Catalog/vi_tm?section=translate#translate-names)
"Sử dụng cách cân chuẩn mà các thương gia sử dụng”. Có thể dịch thành một câu mới. Gợi ý dịch: "Ông cân số bạc theo cách các thương gia cân”
Mặc-bê-la là tên của một khu vực hoặc một vùng. Xem cách đã dịch ở GEN 23:9. (Xem: /WA-Catalog/vi_tm?section=translate#translate-names)
Đây là một tên gọi khác của thành Hếp-rôn. Có thể nó được đặt theo tên của Mam-rê, bạn của Áp-ra-ham sống tại đó. (Xem: /WA-Catalog/vi_tm?section=translate#translate-names)
Cụm từ này giải thích ý của tác giả khi ông dùng từ “cánh đồng của Ép-rôn." Không chỉ có mỗi cánh đồng, mà còn bao gồm cả hang đá và cây cối trong cánh đồng đó nữa.
"trở thành tài sản của Áp-ra-ham khi ông mua nó" hoặc "thuộc về Áp-ra-ham sau khi ông mua nó"
Từ “trước mặt” chỉ về những người chứng kiến. Gợi ý dịch: "có những người họ Hếch làm chứng" (Xem: /WA-Catalog/vi_tm?section=translate#figs-metonymy)
Từ “con cháu” ở đây chỉ về những người ra từ Hếch. Gợi ý dịch: "dòng dõi của Hếch". Xem cách đã dịch ở GEN 23:3. (Xem: /WA-Catalog/vi_tm?section=translate#translate-names)
Vế này cho biết những con cháu nào của Hếch chứng kiến Áp-ra-ham mua phần đất đó. Xem cách đã dịch trong GEN 23:10. (Xem: /WA-Catalog/vi_tm?section=translate#figs-distinguish)
Cổng thành là nơi các lãnh đạo của thành gặp nhau để thống nhất những quyết định quan trọng.
"Thành ông sống". Cụm từ này cho thấy Ép-rôn thuộc về thành đó, không có nghĩa là ông sở hữu thành đó.
"Sau khi ông đã mua cánh đồng"
"hang đá trong cánh đồng”
"cánh đồng tại Mặc-bê-la"
Có thể là 1) Mam-rê là tên gọi khác của Hếp-rôn hoặc 2) Hếp-rôn trước đây được gọi là Mam-rê hoặc 3) Mam-rê ở rất gần với Hếp-rôn là thành phố rộng lớn hơn nên người ta thường gọi nơi đó là Hếp-rôn.
"trở thành sản nghiệp của Áp-ra-ham dùng làm nơi chôn cất, khi ông mua lại từ con cháu của Hếch"
Từ “con cháu” ở đây chỉ về những người ra từ Hếch. Gợi ý dịch: "dòng dõi của Hếch". Xem cách đã dịch ở GEN 23:3. (Xem: /WA-Catalog/vi_tm?section=translate#translate-names)