Từ này được dùng ở đây để đánh dấu một quãng ngắt trong mạch truyện chính. Tác giả bắt đầu kể một phần mới của câu chuyện.
Áp-ra-ham sắp sửa yêu cầu người đầy tớ này thề phải làm một việc gì đó. Đặt tay người dưới đùi Áp-ra-ham cho thấy người đầy tớ nhất định sẽ làm những điều ông thề. (Xem: /WA-Catalog/vi_tm?section=translate#translate-symaction)
Có thể diễn đạt thành một câu mệnh lệnh. Gợi ý dịch: "hãy thề" (Xem: /WA-Catalog/vi_tm?section=translate#figs-imperative)
Cách nói “bởi … mà thề” có nghĩa là dùng danh của một vật hoặc một người nào đó làm nền tảng hay sức mạnh để lập lời thề. “Hứa với ta có Đức Giê-hô-va làm chứng”
"Đức Chúa Trời của trời và đất”. Từ “trời” và “đất” được dùng chung có nghĩa là mọi vật mà Đức Chúa Trời tạo dựng nên.
Gợi ý dịch: “Đức Chúa Trời của mọi vật trên trời dưới đất” (Xem: /WA-Catalog/vi_tm?section=translate#figs-merism)
Chỉ về nơi Đức Chúa Trời ngự.
"từ những phụ nữ Ca-na-an" hoặc "từ dân Ca-na-an". Chỉ về những người nữ Ca-na-an.
"giữa những người ta đang sống”. Ở đây từ “ta” chỉ về Áp-ra-ham và hết thảy gia đình cùng đầy tớ của ông. Gợi ý dịch: "giữa những người chúng ta đang sống" (Xem: /WA-Catalog/vi_tm?section=translate#figs-metonymy)
Có thể dịch thành câu mệnh lệnh. Gợi ý dịch: "Hãy thề rằng ngươi sẽ đi" hoặc "Nhưng hãy đi" (Xem: /WA-Catalog/vi_tm?section=translate#figs-imperative)
"gia đình của ta”
"Tôi phải làm gì nếu"
"sẽ không theo tôi" hoặc "từ chối cùng tôi trở lại"
"Tôi có nên dẫn con trai ông đến sống ở xứ mà ông đã ra khỏi không"
Cụm từ “Phải chắc chắn’ nhấn mạnh mệnh lệnh theo sau. “Hãy cẩn thận, đừng dẫn con trai ta trở lại đó” hoặc “Ngươi nhất định không được dẫn con trai ta về đó”.
Từ “nhà” ở đây chỉ về những người trong gia đình của ông. Gợi ý dịch: "Đấng đã đem ta ra khỏi cha ta và cả gia đình ta" (Xem: /WA-Catalog/vi_tm?section=translate#figs-metonymy)
"thề cùng ta"
Đây là lời trích dẫn nằm trong một lời trích dẫn khác. Có thể dịch thành câu trích dẫn gián tiếp.
Gợi ý dịch: "rằng Ngài sẽ ban đất này cho dòng dõi của ta" (Xem: /WA-Catalog/vi_tm?section=translate#figs-quotesinquotes and /WA-Catalog/vi_tm?section=translate#figs-quotations)
Từ "Ngài” và “mình” chỉ về Đức Giê-hô-va.
Câu 8 tiếp tục lời căn dặn của Áp-ra-ham cho đầy tớ của mình.
"Nhưng nếu cô gái ấy từ chối đi cùng ngươi”. Áp-ra-ham đang trả lời câu hỏi của người đầy tớ trong GEN 24:5. (Xem: /WA-Catalog/vi_tm?section=translate#figs-hypo)
"ngươi sẽ được miễn lời thề mà ngươi đã lập cùng ta’. Không phải làm trọn lời thề được nói như thể người ấy được thoát khỏi vật đang buộc vào mình. Gợi ý dịch "ngươi sẽ không cần phải làm những gì mình đã thề” (Xem: /WA-Catalog/vi_tm?section=translate#figs-metaphor)
Câu này nhằm bày tỏ rằng ông nhất định sẽ làm những gì mình đnag thề. (Xem: /WA-Catalog/vi_tm?section=translate#translate-symaction)
"lập lời thề với người"
"về lời đề nghị của Áp-ra-ham" hoặc “rằng ông sẽ làm điều Áp-ra-ham cặn dặn”
Câu “Ông cũng đem” cho biết thêm thông tin về những thứ người đầy tớ đem theo trong chuyến hành trình. Ông gom chúng lại trước lúc khởi hành.
Có nghĩa là ông cũng mang theo nhiều vật tốt mà chủ mình muốn tặng cho gia đình của người nữ.
"lên đường và đi” hoặc “ông rời đi”
Có thể là 1) “thành Na-hô sống” hoặc 2) “thành được gọi là Na-hô”. Nếu bạn có thể dịch từ này mà không cần phải phân biệt rõ ý thì hãy làm như vậy. (Xem: /WA-Catalog/vi_tm?section=translate#translate-names)
Lạc đà là những con vật cao lớn có chân dài. Ông cho lạc đà quỳ gối rồi hạ thấp người xuống đất. “Ông cho lạc đà nằm xuống”.
"giếng" (UDB)
"lấy nước" (UDB)
"Sau đó người đầy tớ nói"
Có thế dịch câu này với từ nối “bằng cách”. Câu này cho biết người đầy tớ muốn Đức Chúa Trời bày tỏ sự thành tín theo giao ước như thế nào. Gợi ý dịch: "Xin bày tỏ sự thành tín về giao ước cùng chủ tôi là Áp-ra-ham bằng cách cho tôi được thành công hôm nay" (Xem: /WA-Catalog/vi_tm?section=translate#writing-connectingwords)
"Cho tôi thành công”. Người đầy tớ muốn tìm một người vợ tốt cho con trai của Áp-ra-ham. Danh từ trừu tượng “thành công” có thể dịch thành động từ. Gợi ý dịch: “giúp tôi thành công” hoặc “khiến tôi có thể làm những việc mà tôi phải đến đây” (Xem: /WA-Catalog/vi_tm?section=translate#figs-abstractnouns)
Đây là sự thành tín theo giao ước mà Đức Chúa Trời đã lập cùng Áp-ra-ham. Danh từ trừu tượng “sự thành tín” có thể dịch thành “thành tín”. Gợi ý dịch: “xin hãy thành tín với chủ tôi là Áp-ra-ham vì cớ giao ước của Ngài”. (Xem: /WA-Catalog/vi_tm?section=translate#figs-abstractnouns)
Ở đây, từ “kìa” thêm phần nhấn mạnh cho điều theo sau.
“con suối” hoặc “giếng nước”
"những cô gái trẻ của thành"
"Xin hãy khiến mọi việc diễn ra như thế này” hoặc “Xin khiến việc này xảy ra”
Đây là lời trích dẫn nằm trong một câu trích dẫn khác. Có thể diễn đạt thành câu trích dẫn dán tiếp. Gợi ý dịch: "Khi tôi hỏi xin cô gái nào cho tôi uống nước trong bình của nàng ấy” (Xem: /WA-Catalog/vi_tm?section=translate#figs-quotesinquotes and /WA-Catalog/vi_tm?section=translate#figs-quotations)
Người nữ thường mang bình nước trên vai. Cô phải nghiêng xuống để cho ông uống nước.
bình gốm cỡ trung dùng để đựng và rót các loại chất lỏng.
Danh từ trừu tượng “sự thành tín” có thể được dịch là “thành tín”. Gợi ý dịch: "rằng Ngài đã thành tín với chủ của tôi vì cớ giao ước Ngài" (Xem: /WA-Catalog/vi_tm?section=translate#figs-abstractnouns)
Cụm từ này được dùng ở đây để đánh dấu sự việc bắt đầu. Nếu ngôn ngữ của bạn có cách thể hiện điều này thì có thể xem xét sử dụng ở đây.
Ở đây, từ ‘kìa” được dùng để hướng sự chú ý đến phần thông tin đáng ngạc nhiên theo sau.
Đây là bình gốm cỡ trung dùng để đựng và rót các loại chất lỏng. Xem cách đã dịch trong GEN 24:14.
"cha của Rê-bê-ca là Bê-tu-ên. Cha mẹ của Bê-tu-ên là Minh-ca và Na-hô. Na-hô là em trai của Áp-ra-ham”
Bê-tu-ên là cha của Rê-bê-ca. Xem cách đã dịch trong GEN 22:22. (Xem: /WA-Catalog/vi_tm?section=translate#translate-names)
Đây là tên của một người nam. Xem cách đã dịch trong GEN 11:22. (Xem: /WA-Catalog/vi_tm?section=translate#translate-names)
Minh-ca là vợ của Na-hô, mẹ của Bê-tu-ên. Xem cách đã dịch trong GEN 11:29. (Xem: /WA-Catalog/vi_tm?section=translate#translate-names)
Suối là nơi có địa hình thấp hơn chỗ người đầy tớ đang đứng.
"để gặp người nữ"
"một ít nước"
Đây là bình gốm cỡ trung dùng để đựng và rót các loại chất lỏng. Xem cách đã dịch ở GEN 24:14.
"ông". Ở đây người nữ dùng từ này để bày tỏ sự tôn trọng đối với người nam, dù cô không phải là nô lệ của người.
"cô nhanh chóng hạ bình nước của mình xuống”. Cô đang mang bình trên vai. Cô phải hạ xuống để lấy nước cho người đầy tớ.
"tôi sẽ lấy nước”
"Thế là cô nhanh chóng trút hết nước trong bình của mình"
"máng nước của bầy gia súc” (UDB). Máng là một vật đựng dài dùng để chứa nước cho các con vật uống nước.
"Người đầy tớ" (UDB)
"quan sát Rê-bê-ca" hoặc “quan sát cô gái”
Để biết điều gì đó thường được nói như thể là đang nhìn xem. Gợi ý dịch: "để biết" (UDB) hoặc "để xác định" (Xem: /WA-Catalog/vi_tm?section=translate#figs-metaphor)
"làm thành mục đích chuyến đi của ông" hoặc "làm chuyến đi của ông được thành công". Có thể nói cụ thể người đầy tớ muốn xác định điều gì. Gợi ý dịch: "bày tỏ cho ông người nữ sẽ làm vợ Y-sác". (Xem: /WA-Catalog/vi_tm?section=translate#figs-explicit)
Có thể nói rõ thông tin được ngầm hiểu ở đây. Gợi ý dịch: "hay không làm cho chuyến đi của ông thành công" (Xem: /WA-Catalog/vi_tm?section=translate#figs-ellipsis)
"một chiếc khoen đeo mũi bằng vàng nặng sáu gram" (UDB). Cân nặng thể hiện giá trị của chiếc khoen. Gợi ý dịch: "một chiếc khoen đeo mũi đắt tiền" (Xem: /WA-Catalog/vi_tm?section=translate#translate-bweight)
"hai vòng đeo tay bằng vàng nặng 10 gram." Cân nặng cho thấy kích cỡ và giá trị của nó. Gợi ý dịch: "hai vòng đeo tay lớn bằng vàng" (UDB) (Xem: /WA-Catalog/vi_tm?section=translate#translate-bweight)
"Cha cô là ai?”
"trong nhà cha cô còn chỗ...không?”
Có vẻ như có những người khác cùng đi với đầy tớ của Áp-ra-ham. Từ “chúng tôi” ở đây chỉ về người đầy tớ và những người đi cùng ông. (Xem: /WA-Catalog/vi_tm?section=translate#figs-exclusive
"ở lại đêm nay" hoặc "ở lại qua đêm"
"Rê-bê-ca đáp” hoặc “cô gái đáp”
"cùng người đầy tớ”
"Bê-tu-ên là cha tôi, và ông bà nội tôi là Minh-ca và Na-hô"
Ý được ngầm hiểu ở đây là rơm và cỏ cho lạc đà. Có thể nói rõ ra ý này. Gợi ý dịch: "Chúng tôi có rất nhiều rơm và cỏ cho lạc đà" (Xem: /WA-Catalog/vi_tm?section=translate#figs-ellipsis)
"cho các ông ở lại đêm nay" hoặc "nơi các ông có thể ở lại qua đêm"
Từ “các ông” ở đây chỉ về người đầy tớ và những người đi cùng ông. (Xem: /WA-Catalog/vi_tm?section=translate#figs-you)
"người đầy tớ" (UDB)
Đây là biểu hiện của sự hạ mình trước mặt Đức Chúa Trời. (Xem: /WA-Catalog/vi_tm?section=translate#translate-symaction)
"đã không ngừng bày tỏ sự thành tín về giao ước của Ngài và sự đáng tin cậy của Ngài đối với chủ tôi”. Danh từ trừu tượng “sự thành tín” và “sự đáng tin cậy” có thể được dịch là “thành tín và đáng tin cậy”. Gợi ý dịch: “đã luôn bày tỏ sự thành tín và đáng tin cậy của Ngài vì cớ giao ước của Ngài cùng chủ tôi”. (Xem: /WA-Catalog/vi_tm?section=translate#figs-abstractnouns)
Có thể dịch ở dạng khẳng định. Gợi ý dịch: "luôn bày tỏ" (Xem: /WA-Catalog/vi_tm?section=translate#figs-litotes)
"gia đình" hoặc "thị tộc"
Từ “nhà” ở đây chỉ về tất cả những người sống trong nhà của mẹ mình. Gợi ý dịch: "chạy về nhà, thuật lại cho mẹ mình và mọi người tại đó" (Xem: /WA-Catalog/vi_tm?section=translate#figs-metonymy)
"mọi việc vừa xảy ra"
Từ này được dùng ở đây để đánh dấu một quãng ngắt trong mạch truyện chính. Ở đây tác giả cho biết thông tin bối cảnh về Rê-bê-ca. Tác giả giới thiệu La-ban, anh của Rê-bê-ca. (Xem: /WA-Catalog/vi_tm?section=translate#writing-background and /WA-Catalog/vi_tm?section=translate#writing-participants)
Những điều này xảy ra trước khi ông chạy ra chỗ người đầy tớ. Câu này cho biết vì sao La-ban chạy ra chỗ người đầy tớ. (Xem: /WA-Catalog/vi_tm?section=translate#figs-events)
Có thể dịch thành câu trích dẫn gián tiếp. Gợi ý dịch: “Khi người nghe em gái mình là Rê-bê-ca kể lại những điều mà người đàn ông đã nói cùng nàng” (Xem: /WA-Catalog/vi_tm?section=translate#figs-quotations)
"Thật vậy". Từ “kìa” thêm phần nhấn mạnh cho điều theo sau.
"Đi vào” hoặc “Vào”
"người mà Đức Giê-hô-va đã ban phước”
Ở đây, từ “người” chỉ về người đầy tớ của Áp-ra-ham. (Xem: /WA-Catalog/vi_tm?section=translate#figs-you)
La-ban dùng câu hỏi này để mời người đầy tớ của Áp-ra-ham vào nhà mình. Có thể dịch thành câu khẳng định. Gợi ý dịch: "Ông không cần phải ở bên ngoài." (Xem: /WA-Catalog/vi_tm?section=translate#figs-rquestion)
Từ “đi vào” có thể dịch là “vào”. (Xem: /WA-Catalog/vi_tm?section=translate#figs-go)
Không rõ là ai là người làm công việc này. Có thể dịch ở dạng chủ động. Gợi ý dịch: “Các đầy tớ của La-ban dỡ đồ xuống khỏi lạc đà” (UDB) hoặc “Lạc đà đã được dỡ đồ xuống” (Xem: /WA-Catalog/vi_tm?section=translate#figs-activepassive)
Câu này không nói ai là người làm việc này. Nếu dịch ở dạng chủ động, hãy dùng “những đầy tớ của La-ban” làm chủ ngữ. Gợi ý dịch: "Những đầy tớ của La-ban đem rơm và cỏ cho lạc đà, rồi họ lấy nước" (Xem: /WA-Catalog/vi_tm?section=translate#figs-activepassive)
"cho đầy tớ của Áp-ra-ham và những người đi cùng ông rửa chân"
Ở đây, từ “họ” chỉ về các thành viên trong gia đình La-ban hoặc những người đầy tớ trong nhà.
"đem đồ ăn cho người đầy tớ”
"trình bày những lời của mình” hoặc “cho ông biết vì sao tôi đến đây”
Từ “người” ở đây chỉ về Áp-ra-ham.
"trở nên rất giàu có"
Từ “Ngài” chỉ về Đức Giê-hô-va.
Người đầy tớ của Áp-ra-ham tiếp tục nói chuyện với gia đình của Rê-bê-ca.
"sinh một người con trai”
"chủ tôi đã giao … cho con trai mình"
"Chủ bắt tôi thề rằng tôi sẽ làm những điều người dặn tôi, và ông bảo”
Chỉ về những người nữ Ca-na-an. Gợi ý dịch: "trong số những người nữ Ca-na-an” hoặc “trong dân Ca-na-an”
"giữa những người ta đang sống". Ở đây, từ “ta” chỉ về Áp-ra-ham và cả gia đình cùng các người đầy tớ. (Xem: /WA-Catalog/vi_tm?section=translate#figs-metonymy)
"đến với thị tộc ta" (UDB)
Người đầy tớ của Áp-ra-ham tiếp tục nói chuyện với gia đình của Rê-bê-ca.
Đây là điều có thể xảy ra. Gợi ý dịch: “Nếu như cô gái ấy không chịu theo tôi trở về” hoặc “tôi phải làm gì nếu cô gái ấy không cùng tôi trở về?” (Xem: /WA-Catalog/vi_tm?section=translate#figs-hypo)
Việc phục vụ Đức Giê-hô-va được nói như thể Áp-ra-ham đang bước đi trong sự hiện diện của Đức Giê-hô-va. Gợi ý dịch: "Đấng ta phục vụ" (Xem: /WA-Catalog/vi_tm?section=translate#figs-metaphor)
"Ngài sẽ làm cho chuyến đi của ngươi được thành công”
"gia đình"
Đây là một tình huống giả định mà Áp-ra-ham cho rằng ít có khả năng xảy ra. Có thể là 1) “Chỉ có một cách để ngươi thoát khỏi lời thề với ta: nếu ngươi đến cùng bà con ta mà họ không chịu gả nàng thì ngươi sẽ không mắc lời thề với ta” hoặc 2) dựa vào câu 40 “nếu ngươi đi đến nhà cha ta và hỏi cưới một cô gái thì người đã làm xong việc ta giao cho rồi. Nếu họ không gả nàng thì ngươi sẽ được thoát khỏi lời thề với ta”. (Xem: /WA-Catalog/vi_tm?section=translate#figs-hypo)
"ngươi sẽ được thoát khỏi lời ngươi đã thề cùng ta". Việc không phải giữ theo lời thề được nói như thể được thoát khỏi vật đang cột vào người. Gợi ý dịch: "ngươi sẽ không phải làm những điều đã thề với ta" (Xem: /WA-Catalog/vi_tm?section=translate#figs-metaphor)
Những ngôn ngữ khác nhau có cách dùng từ đến và đi khác nhau. Gợi ý dịch: "nếu ngươi đến nhà người bà con ta" hoặc "nếu ngươi đi đến bà con ta" (Xem: /WA-Catalog/vi_tm?section=translate#figs-go)
Người đầy tớ của Áp-ra-ham tiếp tục trò chuyện cùng gia đình của Rê-bê-ca.
"giếng nước”
Người đầy tớ ngắt lời mình đang cầu xin Đức Chúa Trời bằng cách hướng sự chú ý của Đức Chúa Trời vào vị trí ông đang đứng.
Người đầy tớ trở lại trình bày lời thỉnh cầu của mình, và ông đã ba lần đề cập đến người nữ ông hi vọng sẽ đến.
"để lấy nước”
Đây là bình gốm cỡ trung dùng để đựng và rót các loại chất lỏng. Xem cách đã dịch ở GEN 24:14.
Người đầy tớ kết thúc lời thỉnh cầu của mình.
Người đầy tớ của Áp-ra-ham tiếp tục trò chuyện cùng gia đình của Rê-bê-ca.
Cầu nguyện thầm trong tâm trí được nói như thể ông đang nói trong lòng. Từ “lòng” chỉ về tư tưởng và tâm trí của ông. Gợi ý dịch: "cầu nguyện" (UDB) hoặc "cầu nguyện thầm" (Xem: /WA-Catalog/vi_tm?section=translate#figs-metaphor and /WA-Catalog/vi_tm?section=translate#figs-metonymy)
"quả thật" hoặc "thình lình". Từ “kìa” ở đây cho chúng ta biết cần chú ý vào thông tin đáng ngạc nhiên theo sau.
Đây là bình gốm cỡ trung dùng để đựng và rót các loại chất lỏng. Xem cách đã dịch trong GEN 24:14.
Cụm từ “xuống” được dùng ở đây vì suối là nơi có địa hình thấp hơn chỗ người đầy tớ đang đứng.
"giếng"
"đem nước cho lạc đà"
Người đầy tớ của Áp-ra-ham tiếp tục trò chuyện cùng gia đình của Rê-bê-ca.
"Cha của tôi là Bê-tu-ên. Ông bà nội là Na-hô và Minh-ca".
Trong câu chuyện, những vật này đều làm bằng vàng. Xem cách đã dịch ở GEN 24:22.
Đây là biểu hiện của sự hạ mình trước mặt Đức Chúa Trời. (Xem: /WA-Catalog/vi_tm?section=translate#translate-symaction)
"đem tôi đến đây"
Có thể dùng từ nối “bởi vì” để thể hiện đây là lí do vì sao người đầy tớ ngợi khen Đức Chúa Trời. Gợi ý dịch: "vì Đức Giê-hô-va đã dẫn tôi" (Xem: /WA-Catalog/vi_tm?section=translate#writing-connectingwords)
Chỉ về Bê-tu-ên, con trai của Na-hô, em trai Áp-ra-ham.
Người đầy tớ của Áp-ra-ham tiếp tục trò chuyện cùng gia đình của Rê-bê-ca.
"Bây giờ" (UDB). Từ “bây giờ” ở đây không có nghĩa là “ngay tại thời điểm đó”, nhưng nó được dùng để hướng sự chú ý đến điều quan trọng theo sau.
Có thể nói rõ cách họ bày tỏ lòng tử tế và trung tín như thế nào. Gợi ý dịch: “xin hãy cho tôi biết nếu các ông định tỏ lòng tử tế và trung tín cùng chủ tôi bằng cách gả Rê-bê-ca cho con trai của người’. (Xem: /WA-Catalog/vi_tm?section=translate#figs-explicit)
Từ “các ông” chỉ về La-ban và Bê-tu-ên. (Xem: /WA-Catalog/vi_tm?section=translate#figs-you)
Những danh từ trừu tượng này có thể được dịch là “tử tế và trung tín”. (Xem: /WA-Catalog/vi_tm?section=translate#figs-abstractnouns)
Đây là sự thành tín đối cùng những thành viên trong gia đình.
Có thể nói rõ điều được ngầm hiểu ở đây. Gợi ý dịch: "Nhưng nếu các ông không có ý định đối đãi cùng chủ tôi với lòng tử tế và thành tín như người trong nhà" (Xem: /WA-Catalog/vi_tm?section=translate#figs-ellipsis)
Đây là cha của La-ban và Rê-bê-ca.
"Đức Giê-hô-va đã khiến tất cả những điều này xảy ra"
Họ đang nói rằng họ không có thẩm quyền để quyết định việc Đức Chúa Trời làm là tốt hay xấu. Gợi ý dịch: "chúng tôi không dám xét đoán việc Đức Giê-hô-va đang làm" (Xem: /WA-Catalog/vi_tm?section=translate#figs-idiom)
Ở đây, từ ‘kìa” thêm phần nhấn mạnh cho điều theo sau.
"Đây là Rê-bê-ca"
"Những lời của La-ban và Bê-tu-ên”. Từ “lời” ở đây chỉ về những điều họ nói. Gợi ý dịch: “những lời La-ban và Bê-tu-ên nói”. (Xem: /WA-Catalog/vi_tm?section=translate#figs-metonymy)
Sấp mình trước mặt Đức Chúa Trời là một cách bày tỏ sự ngợi khen Ngài. (Xem: /WA-Catalog/vi_tm?section=translate#translate-symaction)
"những vật bằng bạc và vàng” hoặc “những vật làm bằng bạc và vàng”
"tặng vật đắc giá" hoặc "tặng vật giá trị"
"đầy tớ của Áp-ra-ham và những người của ông"
"ngủ lại đêm đó"
“thức dậy vào sáng hôm sau”
"Xin cho tôi trở về"
"ít nhất là mười ngày nữa"
"10" (Xem: /WA-Catalog/vi_tm?section=translate#translate-numbers)
"Kế đó"
"Người đầy tớ của Áp-ra-ham nói"
"cùng anh và mẹ của Rê-bê-ca"
"Xin đừng làm tôi chậm trễ” (UDB) hoặc “Xin dừng bắt tôi phải chờ đợi”
Từ “chuyến đi” ở đây chỉ về chuyến hành trình. Gợi ý dịch: "Đức Giê-hô-va đã khiến tôi hoàn thành mục đích của chuyến đi" (Xem: /WA-Catalog/vi_tm?section=translate#figs-metonymy)
"Cho phép tôi rời đi"
"vậy gia đình đưa Rê-bê-ca"
Rê-bê-ca là em gái của La-ban. Gợi ý dịch: "người bà con của họ” hoặc “em gái của La-ban”.
Chỉ về người hầu gái đã cho Rê-bê-ca bú khi cô còn nhỏ, chăm sóc cho cô lúc lớn lên, đến tận bây giờ vẫn còn hầu hạ cô”.
Rê-bê-ca không phải là em gái của mọi người trong gia đình cô. Nhưng họ gọi cô như thế để tỏ ra rằng họ yêu mến cô. Gợi ý dịch: “Rê-bê-ca yêu dấu của chúng ta”
Từ “mẹ” ở đây mang ý nghĩa là tổ tiên. Gợi ý dịch: “nguyện em trở thành tổ tiên của hàng triệu người” hoặc “chúc em có thật nhiều con cháu”.
Tức là một con số rất lớn hoặc một con số không thể đếm được. (Xem: /WA-Catalog/vi_tm?section=translate#translate-numbers)
Quân đội sẽ phá cổng thành quân địch và chế ngự dân chúng. Gợi ý dịch: "Nguyện dòng dõi của em đánh bại hoàn toàn những kẻ thù ghét chúng" (Xem: /WA-Catalog/vi_tm?section=translate#figs-metonymy)
"Đoạn, Rê-bê-ca và các tì nữ đi ra, cưỡi lạc đà"
" Như vậy, người đầy tớ của Áp-ra-ham đưa Rê-bê-ca trở về"
Từ này đánh dấu phần chuyển đổi trong câu chuyện, từ việc người đầy tớ tìm vợ chuyển sang kể về Y-sác.
Đây là tên gọi của giếng nước tại Nê-ghép. Xem cách đã dịch GEN 16:14.
"Một buổi tối nọ, Y-sác đi ra đồng để suy ngẫm”. Hẳn đã rất lâu sau khi người đầy tớ và Rê-bê-ca rời khỏi nhà của cô, vì họ phải đi một quãng đường rất xa.
Ở đây, từ “kìa” được dùng để hướng sự chú ý đến thông tin đáng ngạc nhiên theo sau. "Khi chàng nhìn lên thì ngạc nhiên khi thấy đoàn lạc đà đang đến”.
"Rê-bê-ca nhìn lên"
"nàng nhanh chóng xuống khỏi lạc đà”
"Vì thế nàng lấy tấm voan che mặt mình lại". Đây là điều thể hiện sự tôn trọng và hạ mình đối với người nàng sẽ cưới. Có thể dịch rõ nghĩa của cả câu. (Xem: /WA-Catalog/vi_tm?section=translate#translate-symaction and /WA-Catalog/vi_tm?section=translate#figs-explicit)
Một miếng vải dùng để che phủ đầu, vai và khuôn mặt.
Cả hai vế này đều có nghĩa là Y-sác cưới Rê-bê-ca. Gợi ý dịch: "và cưới Rê-bê-ca" hoặc "và lấy nàng làm vợ" (Xem: /WA-Catalog/vi_tm?section=translate#figs-doublet)
Có thể dịch ở dạng chủ động. Gợi ý dịch: "Vậy Rê-bê-ca an ủi Y-sác" (Xem: /WA-Catalog/vi_tm?section=translate#figs-activepassive)