Đây là tên của người chủ những cây sồi.
"tại lối ra vào của trại” hoặc ‘tại lối vào của trại”
"lúc nóng nực nhất trong ngày”
"Ông ngước mắt lên và thấy, kìa, có ba người đang đứng”
"đột nhiên". Từ “kìa” cho thấy sự việc theo sau rất ngạc nhiên với Áp-ra-ham.
"gần” hoặc “ở đó”. Những người này đang đứng gần chỗ ông, nhưng đủ xa để ông phải chạy đến chỗ họ.
Tức là cúi người, khiêm nhường thể hiện sự tôn trọng và kính cẩn đối với một ai đó.
Đây là danh hiệu bày tỏ sự tôn trọng. Có thể là 1) Áp-ra-ham biết rằng một trong số những người này là Đức Chúa Trời hoặc 2) Áp-ra-ham nhận biết rằng những người này đại diện cho Đức Chúa Trời mà đến.
Áp-ra-ham đang nói với một trong số những người này. (Xem: /WA-Catalog/vi_tm?section=translate#figs-you)
“xin đừng bỏ đi”
"Tôi". Áp-ra-ham tự xưng mình như vậy để bày tỏ lòng tôn trọng đối với những vị khách.
Có thể dịch ở dạng chủ động. Gợi ý dịch: “Xin cho tôi đem ít nước cho các Ngài” hoặc “Đầy tớ của tôi sẽ mang cho các Ngài một ít nước” (Xem: /WA-Catalog/vi_tm?section=translate#figs-activepassive)
“ít nước...ít thức ăn”. “Một ít” là cách nói lịch sự thể hiện lòng rộng rãi. Áp-ra-ham sẽ đem thức ăn dư dả cho họ.
Tập tục này giúp những người đi đường mỏi mệt được tươi tỉnh sau quãng đường xa.
Áp-ra-ham nói với cả ba người, nên từ “của các Ngài” và “các Ngài” ở dạng số nhiều. (Xem: /WA-Catalog/vi_tm?section=translate#figs-you)
Khoảng chừng 22 lít (Xem: /WA-Catalog/vi_tm?section=translate#translate-bvolume)
Bánh này có thể được nướng nhanh trên đá nóng. Đó có thể là những lát bánh dẹp hoặc tròn như những ổ bánh hoặc cuộn bánh nhỏ.
"người đầy tớ vội chuẩn bị"
"cắt hoặc nước chúng"
Chỉ phần cứng của sữa đã lên men. Có thể là sữa chua hoặc phô mai.
"thịt bê nướng”
"trước mặt ba vị khách"
"Sau đó họ hỏi Áp-ra-ham"
Từ “Người” chỉ về người Áp-ra-ham gọi là “Chúa” ở GEN 18:3.
"vào mùa này năm sau" hoặc "khoảng thời gian này năm sau" (UDB)
Từ “kìa” ở đây báo hiệu cho chúng ta chú ý vào thông tin gây ngạc nhiên theo sau.
"tại lối ra vào của lều’ hoặc “tại lối vào lều”
già rồi, chúa tôi cũng đã già rồi, lẽ nào tôi còn có niềm vui ấy được sao?
Nghĩa là “vì chồng tôi cũng đã già rồi”.
Đây là cách gọi thể hiện sự tôn trọng của Sa-ra đối với chồng mình là Áp-ra-ham.
Đức Chúa Trời dùng câu hỏi tu từ này để cho thấy rằng Ngài biết điều Sa-ra đang nghĩ và Ngài không vui lòng về điều đó. Ngài lặp lại câu hỏi tu từ của Sa-ra (GEN 18:12) bằng từ ngữ khác. Gợi ý dịch: "Sa-ra đã sai khi cười và nghĩ rằng 'Tôi sẽ không sinh con được vì tôi đã quá già!'"(Xem: /WA-Catalog/vi_tm?section=translate#figs-rquestion)
“Có điều gì mà Đức Giê-hô-va không thể làm được sao?” Đức Giê-hô-va nói về chính Ngài như thể Ngài đang nói về một người nào đó để nhắc cho Áp-ra-ham nhớ rằng Ngài, Đức Giê-hô-va là Đấng rất vĩ đại và Ngài có thể làm được mọi điều. Gợi ý dịch: "Không có điều gì mà Ta, Đức Giê-hô-va không thể làm được!" (Xem: /WA-Catalog/vi_tm?section=translate#figs-123person and /WA-Catalog/vi_tm?section=translate#figs-rquestion)
"đến thời điểm mà Ta đã định, vào mùa xuân"
"Sa-ra chối mà nói rằng”
"Đức Giê-hô-va đáp”
“Đúng, ngươi có cười đó”. Câu này có nghĩa là “Không, không phải như vậy, ngươi thực sự có cười”.
"để tiễn họ lên đường” hoặc “để chào tạm biệt họ” (UDB). Đi tiễn khách khi khách ra về là một việc lịch sự.
Đức Chúa Trời dùng câu hỏi tu từ này để nói rằng Ngài sẽ cho Áp-ra-ham biết một việc rất hệ trọng và đó là điều Ngài nên làm. Gợi ý dịch: "Ta không nên và cũng sẽ không giấu Áp-ra-ham điều ta sẽ làm” hoặc “ta nên cho Áp-ra-ham biết điều ta sẽ làm và ta sẽ làm như vậy” (Xem: /WA-Catalog/vi_tm?section=translate#figs-rquestion)
"Ta không nên … làm. Ấy là vì …"
Có thể dịch ở dạng chủ động. Gợi ý dịch: "Ta sẽ ban phước cho mọi dân trên đất qua Áp-ra-ham". (Xem: /WA-Catalog/vi_tm?section=translate#figs-activepassive)
"sẽ được phước nhờ Áp-ra-ham” hoặc ‘sẽ được phước vì Ta đã chúc phước cho Áp-ra-ham”. Để dịch cụm từ “nhờ người”, xin xem cách đã dịch cho cụm từ “nhờ ngươi” trong GEN 12:3.
"để người sẽ hướng dẫn” hoặc “để người sẽ ra lệnh”
Đức Giê-hô-va đang nói về chính Ngài như thể Ngài là một người khác. Gợi ý dịch: "vâng phục điều ta, Đức Giê-hô-va yêu cầu … Ta, Đức Giê-hô-va sẽ thực hiện … Ta đã hứa” (Xem: /WA-Catalog/vi_tm?section=translate#figs-123person)
"vâng theo mạng lệnh của Đức Giê-hô-va"
"Bằng cách làm điều công chính và ngay thẳng." Câu này cho biết làm thế nào để giữ theo đường lối của Đức Giê-hô-va.
"để Đức Giê-hô-va có thể ban phước cho Áp-ra-ham như Ngài đã phán”. Câu này chỉ về lời hứa trong giao ước sẽ chúc phước cho Áp-ra-ham và khiến ông trở thành một dân lớn.
Có thể diễn đạt lại, thay danh từ trựu tượng “tiếng than trách” thành động từ “lên án”. Gợi ý dịch: "đã có quá nhiều người lên án về dân Sô-đôm và Gô-mô-rơ về những việc làm gian ác của họ" (Xem: /WA-Catalog/vi_tm?section=translate#figs-abstractnouns)
"họ đã phạm tội quá nhiều"
"Ta sẽ ngự xuống Sô-đôm và Gô-mô-rơ"
"ngự xuống đó để tìm hiểu” hoặc “ngự xuống để quyết định”
Đức Giê-hô-va nói như thể Ngài biết được vấn đề này nhờ Ngài nghe tiếng than khóc và lời buộc tội từ những người chịu khốn khổ. Có thể diễn đạt lại, thay danh từ trựu tượng “tiếng than trách” thành động từ “lên án”. Gợi ý dịch: "gian ác như những người lên án chúng đã nói" (Xem: /WA-Catalog/vi_tm?section=translate#figs-abstractnouns)
"Nếu chúng không gian ác như những tiếng than trách lên án"
"đi khỏi trại của Áp-ra-ham"
"Áp-ra-ham và Đức Giê-hô-va vẫn ở tại đó"
"đến gần Đức Giê-hô-va" hoặc "bước đến gần Đức Giê-hô-va"
Áp-ra-ham nói về việc tiêu diệt con người như thể dùng một cây chổi quét sạch bụi bẩn. Gợi ý dịch: "tiêu diệt" (Xem: /WA-Catalog/vi_tm?section=translate#figs-metaphor)
“người công chính với người gian ác”
Áp-ra-ham tiếp tục thưa với Đức Giê-hô-va.
"Ngộ nhỡ có"
Áp-ra-ham đang hy vọng Đức Giê-hô-va nói rằng “Ta sẽ không diệt nơi ấy”. Gợi ý dịch: "Con nghĩ Ngài sẽ không diệt sạch nơi ấy, mà sẽ giữ nó lại vì cớ năm mươi người công chính trong đó" (Xem: /WA-Catalog/vi_tm?section=translate#figs-rquestion)
"tiêu diệt nơi ấy." Áp-ra-ham nói về việc tiêu diệt con người như thể họ là bụi bẩn bị chổi đùa đi. Gợi ý dịch: "tiêu diệt những người sống ở đó" (Xem: /WA-Catalog/vi_tm?section=translate#figs-metaphor)
Áp-ra-ham đang hy vọng Đức Giê-hô-va nói rằng “Ta sẽ không diệt nơi ấy vì cớ năm mươi người công chính ở đó”.
"để dân chúng sống sót"
"vì"
"Con sẽ không bao giờ muốn Ngài làm điều như vậy" hoặc "Ngài sẽ không muốn làm điều gì như vậy" (Xem: /WA-Catalog/vi_tm?section=translate#figs-idiom)
"một việc như vậy mà giết” hoặc “một việc như thế, ấy là giết”
Có thể dịch ở dạng chủ động. Gợi ý dịch: "Ngài sẽ đối xử với người công chính như với kẻ gian ác" (Xem: /WA-Catalog/vi_tm?section=translate#figs-activepassive)
Áp-ra-ham dùng câu hỏi tu từ này để bày tỏ điều ông mong đợi Đức Chúa Trời sẽ làm. Gợi ý dịch: “Đấng Phán Xét cả thế gian nhất định sẽ làm điều công bình” hoặc “vì Chúa là Đấng Phán Xét cả thế gian, nên nhất định Ngài sẽ làm điều phải lẽ!” (Xem: /WA-Catalog/vi_tm?section=translate#figs-rquestion)
Đức Chúa Trời thường được gọi là Đấng Phán Xét vì Ngài là quan án toàn hảo duy nhất, đưa ra quyết định cuối cùng, định đoạt điều đúng và sai.
Từ “kìa” ở đây nhằm thu hút sự chú ý vào thông tin gây ngạc nhiên theo sau.
"Thứ lỗi cho con bạo gan thưa với Ngài" hoặc "thứ lỗi cho con dám thưa với Ngài"
Áp-ra-ham bày tỏ lòng tôn trọng đối với Đức Giê-hô-va bằng cách nói với Đức Giê-hô-va như thể ông đang nói với một người khác. Gợi ý dịch: "với Ngài, là Chúa con" (Xem: /WA-Catalog/vi_tm?section=translate#figs-123person)
Hình ảnh ẩn dụ này mô tả Áp-ra-ham là một con người bình thường, sẽ chết đi và thân thể sẽ trở thành bụi đất. Gợi ý dịch: “chỉ là một con người hay chết” hoặc “tầm thường như cát bụi” (Xem: /WA-Catalog/vi_tm?section=translate#figs-metaphor)
"chỉ có bốn mươi lăm người công bình”
"nếu chỉ thiếu năm người công bình”
"Ta sẽ không hủy diệt Sô-đôm"
"Áp-ra-ham thưa cùng Đức Giê-hô-va”
Câu này có nghĩa là “Nếu Ngài chỉ tìm thấy bốn mươi người công bình tại Sô-đôm và Gô-mô-rơ”
"Đức Giê-hô-va trả lời"
"Ta sẽ không hủy diệt những thành đó nếu Ta tìm thấy bốn mươi người công bình ở đó"
"ba mươi người công bình” hoặc “ba mươi người tốt”
Từ ‘kìa” ở đây hướng sự chú ý vào thông tin đáng ngạc nhiên theo sau.
"Thứ lỗi cho con bạo gan thưa với Ngài" hoặc "thứ lỗi cho con dám thưa với Ngài". Xem cách đã dịch ở GEN 18:27.
"hai mươi người công bình’ hoặc “hai mươi người tốt”
"Có lẽ Ngài sẽ tìm thấy mười người công bình ở đó"
"mười người công bình” hoặc “mười người tốt”
"và Đức Giê-hô-va đáp”
"nếu Ta tìm được ở đó mười người công bình”
"Đức Giê-hô-va đi khỏi" hoặc "Đức Giê-hô-va rời đi” (Xem: /WA-Catalog/vi_tm?section=translate#figs-idiom)