"Đừng cưới"
"Hãy đi ngay"
Đây là một tên gọi khác của vùng Mê-sô-pô-ta-mi, ngày nay là I-rắc. Xem cách đã dịch ở GEN 25:20. (Xem: /WA-Catalog/vi_tm?section=translate#translate-names)
Chỉ về con cháu hay những người bà con khác. Gợi ý dịch: "gia đình" (Xem: /WA-Catalog/vi_tm?section=translate#figs-metonymy)
Bê-tu-ên là cha của Rê-bê-ca. Xem cách đã dịch ở GEN 22:22. (Xem: /WA-Catalog/vi_tm?section=translate#translate-names)
"ông ngoại con"
"trong số các con gái"
"câu con"
Y-sác tiếp tục nói với Gia-cốp
Từ “thêm nhiều” giải thích Đức Chúa Trời sẽ khiến cho Gia-cốp “sanh sản” như thế nào. Gợi ý dịch: "ban cho con nhiều con cháu" (Xem: /WA-Catalog/vi_tm?section=translate#figs-doublet)
Câu này nói về việc chúc phước như thể phước lành là một vật mà người ta có thể đem cho. Danh từ trừu tượng “phước lành” có thể dịch là “chúc phước”. Gợi ý dịch: "Nguyện Đức Chúa Trời ban phước cho con và dòng dõi con như Ngài đã ban phước cho Áp-ra-ham” hoặc “Nguyện Đức Chúa Trời ban cho con và dòng dõi con điều Ngài đã hứa cho Áp-ra-ham" (Xem: /WA-Catalog/vi_tm?section=translate#figs-metaphor and /WA-Catalog/vi_tm?section=translate#figs-abstractnouns)
Việc Đức Chúa Trời ban vùng đất Ca-na-an cho Gia-cốp và dòng dõi của ông được nói như thể một đứa con được thừa hưởng tiền và tài sản từ cha mình. (Xem: /WA-Catalog/vi_tm?section=translate#figs-metaphor)
"miền đất mà con đang ở"
"mà Đức Chúa Trời đã hứa ban cho Áp-ra-ham"
Đây là một tên gọi khác của vùng Mê-sô-pô-ta-mi, ngày nay là I-rắc. Xem cách đã dịch ở GEN 25:20. (Xem: /WA-Catalog/vi_tm?section=translate#translate-names)
Bê-tu-ên là cha của Rê-bê-ca. Xem cách đã dịch ở GEN 22:22. (Xem: /WA-Catalog/vi_tm?section=translate#translate-names)
Câu chuyện chuyển từ Gia-cốp sang Ê-sau
Từ này được sử dụng ở đây để đánh dấu phần chuyển từ câu chuyện sang thông tin về Ê-sau. (Xem: /WA-Catalog/vi_tm?section=translate#writing-background)
Đây là một tên gọi khác của vùng Mê-sô-pô-ta-mi, ngày nay là I-rắc. Xem cách đã dịch ở GEN 25:20. (Xem: /WA-Catalog/vi_tm?section=translate#translate-names)
"để cưới vợ cho mình"
"Ê-sau cũng thấy Y-sác đã chúc phước cho Gia-cốp"
"Đừng cưới"
"con gái Ca-na-an" hoặc "những người nữ Ca-na-an"
Phần này tiếp tục thông tin về Ê-sau.
"Ê-sau nhận thấy"
"Y-sác cha người không chấp nhận những người nữ Ca-na-an"
"các con gái của Ca-na-an" hoặc “những người nữ dân Ca-na-an"
"Vì điều đó"
"Bên cạnh những người vợ mà ông đã có"
Đây là tên của con gái Ích-ma-ên. (Xem: /WA-Catalog/vi_tm?section=translate#translate-names)
Đây là tên của con trai Ích-ma-ên. (Xem: /WA-Catalog/vi_tm?section=translate#translate-names)
Câu chuyện quay lại với Gia-cốp.
“Ông đến một nơi kia và vì mặt trời đã lặn nên ông quyết định qua đêm tại đó”
"Gia-cốp có một giấc mơ"
" Bắt từ dưới đất"
Chỉ về nơi Đức Chúa Trời sống.
Từ “kìa” ở đây hướng sự chú ý đến thông tin đáng ngạc nhiên theo sau.
Có thể là 1) “Đức Giê-hô-va đứng ở đầu thang” hoặc 2) “Đức Giê-hô-va đứng bên cạnh Gia-cốp”
Từ “tổ phụ” ở đây có nghĩa là “tổ tiên”. Gợi ý dịch: "Áp-ra-ham, tổ tiên của con” hoặc “Áp-ra-ham, tổ phụ của con”.
Đức Chúa Trời tiếp tục phán với Gia-cốp trong giấc mơ.
Đức Chúa Trời so sánh dòng dõi của Gia-cốp với cát bụi trên đất nhằm nhấn mạnh số lượng đông đảo của họ. Gợi ý dịch: “Con sẽ có nhiều con cháu mà ngươi không thể đếm hết”. (Xem: /WA-Catalog/vi_tm?section=translate#figs-simile)
Từ “con” ở đây ở dạng số ít nhưng cũng chỉ về dòng dõi của Gia-cốp. Câu này chỉ nói về Gia-cốp vì ông là người lãnh đạo gia đình. Gợi ý dịch: "và dòng dõi của con sẽ tràn khắp phương tây" (Xem: /WA-Catalog/vi_tm?section=translate#figs-synecdoche)
Câu này có nghĩa là dân tộc ông sẽ mở rộng biên giới lãnh thổ và chiếm thêm đất.
Những từ này được dùng chung mang ý nghĩa là “mọi hướng”. Gợi ý dịch: "khắp mọi hướng" (Xem: /WA-Catalog/vi_tm?section=translate#figs-synecdoche)
Câu này có thể dịch ở dạng chủ động. Gợi ý dịch: “Qua con và dòng dõi con Ta sẽ chúc phước cho mọi gia tộc trên đất” (Xem: /WA-Catalog/vi_tm?section=translate#figs-activepassive)
Từ này thêm phần nhấn mạnh cho điều được nói sau đó. Gợi ý dịch: "Kìa" hoặc "nghe này" hoặc "hãy chú ý vào điều Ta sắp nói với con"
“Vì Ta sẽ không lìa bỏ con cho đến khi Ta làm mọi điều”
"Ta sẽ giữ con an toàn” hoặc “Ta sẽ bảo vệ con”
"Ta sẽ đem con trở lại xứ này"
"thức giấc"
Cụm từ “cổng thiên đàng” giải thích đây là lối đi vào “nhà của Đức Chúa Trời” và “lối vào nơi Đức Chúa Trời ngự”. (Xem: /WA-Catalog/vi_tm?section=translate#figs-doublet)
Câu này nói về lối vào nơi Đức Chúa Trời ngự như thể đó là một vương quốc theo nghĩa đen có cửa để người ta phải mở ra để đi vào. (Xem: /WA-Catalog/vi_tm?section=translate#figs-metaphor)
Đây là một cây trụ kỷ niệm, chỉ đơn giản là một tảng đá lớn hoặc đá cuội được dựng trên một đầu.
Hành động này tượng trưng cho việc Gia-cốp biệt riêng cây trụ cho Đức Chúa Trời. Có thể nói rõ ý của cả câu này. Gợi ý dịch: "đổ dầu lên đỉnh trụ đó để biệt riêng nó cho Đức Chúa Trời" (Xem: /WA-Catalog/vi_tm?section=translate#translate-symaction and /WA-Catalog/vi_tm?section=translate#figs-explicit)
Người dịch có thể thêm vào ghi chú “Tên Bê-tên có nghĩa là ‘nhà của Đức Chúa Trời’”.
Đây là tên của một thành phố. (Xem: /WA-Catalog/vi_tm?section=translate#translate-names)
"lập lời thề nguyền" hoặc "lời hứa trang trọng với Đức Chúa Trời"
Gia-cốp nói với Đức Chúa Trời ở ngôi thứ ba. Có thể dịch thành ngôi thứ hai. Gợi ý dịch: "Nếu Ngài … thì Ngài, Đức Giê-hô-va, sẽ là Đức Chúa Trời mà con thờ phượng" (UDB) (Xem: /WA-Catalog/vi_tm?section=translate#figs-123person)
Câu này chỉ về hành trình của Gia-cốp đi tìm vợ và trở về nhà. Gợi ý dịch: "trong chuyến đi này" (Xem: /WA-Catalog/vi_tm?section=translate#figs-metonymy)
“Bánh” ở đây chỉ về thức ăn nói chung. (Xem: /WA-Catalog/vi_tm?section=translate#figs-synecdoche)
Từ “nhà” ở đây chỉ về gia đình của Gia-cốp. Gợi ý dịch: "về nhà cha con và những người còn lại trong gia đình" (Xem: /WA-Catalog/vi_tm?section=translate#figs-metonymy)
Tức là hòn đá sẽ đánh dấu nơi Đức Chúa Trời hiện ra cho ông và đó sẽ là nơi người ta có thể thờ phượng Đức Chúa Trời. Gợi ý dịch: "Nhà của Đức Chúa Trời" hoặc "chỗ của Đức Chúa Trời"