Câu này nói việc sắp bị mù như thể mắt là một chiếc đèn và ánh sáng đã gần tắt. Gợi ý dịch: "ông gần như mù" hoặc "ông hầu như mù" (Xem: /WA-Catalog/vi_tm?section=translate#figs-metaphor)
"Và Ê-sau trả lời"
"Con đây" hoặc "con xin nghe". Xem cách đã dịch ở GEN 22:1.
"Rồi Y-sác nói"
Cụm từ “này” thêm phần nhấn mạnh cho điều theo sau. Gợi ý dịch: "Hãy lắng nghe thật kỹ" (Xem: /WA-Catalog/vi_tm?section=translate#figs-explicit)
Ngụ ý rằng Y-sác biết ông sẽ sớm qua đời. Gợi ý dịch: "Cha có thể chết bất cứ lúc nào" (Xem: /WA-Catalog/vi_tm?section=translate#figs-explicit)
Chỉ về cái chết vật lí.
Y-sác tiếp tục dặn dò con trai lớn của mình.
"dụng cụ đi săn của con"
Bao đựng tên là túi hoặc bao dùng để đựng mũi tên. Gợi ý dịch: “bao đựng cung tên của con” (Xem: /WA-Catalog/vi_tm?section=translate#figs-explicit)
"đi săn thú rừng cho cha"
Từ “ngon” ở đây chỉ món ăn gì đó có vị rất ngon. Gợi ý dịch: “Hãy nấu một bữa ăn thật ngon mà cha thích”. (Xem: /WA-Catalog/vi_tm?section=translate#figs-explicit)
Vào thời Kinh Thánh, người cha thường chúc những lời phước lành rất trang trọng cho con mình.
Từ “bấy giờ” chuyển sự nhấn mạnh sang Rê-bê-ca và Gia-cốp. (Xem: /WA-Catalog/vi_tm?section=translate#writing-background).
“Rê-bê-ca nghe Y-sác nói chuyện với con trai mình là Ê-sau”
Có thể thêm vào cụm từ “vì thế khi” để cho thấy Rê-bê-ca nói với Gia-cốp về những gì bà nghe được khi Ê-sau đã đi rồi. Gợi ý dịch: "Vì thế khi Ê-sau đi … đem về" (Xem: /WA-Catalog/vi_tm?section=translate#writing-connectingwords)
Ê-sai và Gia-cốp đều là con của Y-sác và Rê-bê-ca. Họ được gọi là “con trai ông” và “con trai bà” để nhấn mạnh rằng mỗi người yêu đứa con trai này hơn đứa con trai kia.
Cụm từ “này” thêm phần nhấn mạnh cho điều theo sau. Gợi ý dịch: "Hãy lắng nghe thật kỹ" (Xem: /WA-Catalog/vi_tm?section=translate#figs-idiom)
Đây là lời trích dẫn nằm trong một câu trích dẫn khác. Có thể dịch thành câu tường thuật gián tiếp. Gợi ý dịch: Ông dặn Ê-sau ‘đi săn thú rừng, làm món thịt thật ngon mà ông ấy thích’. Sau đó, trước khi qua đời, Y-sác sẽ chúc phước cho Ê-sau trước mặt Đức Giê-hô-va (Xem: /WA-Catalog/vi_tm?section=translate#figs-quotesinquotes và /WA-Catalog/vi_tm?section=translate#figs-quotations)
"Hãy đem cho ta thú rừng mà con đã đi săn và giết thịt"
"Nấu cho ta món thịt thật ngon mà ta thích". Xem cách đã dịch ở GEN 27:04.
"chúc phước cho con trước mặt Đức Giê-hô-va"
"trước khi cha chết"
Rê-bê-ca tiếp tục nói với con trai nhỏ của mình là Gia-cốp.
Từ “bây giờ” không có nghĩa là “ngay tại thời điểm đó”, nhưng nó được dùng để hướng sự chú ý đến điều quan trọng theo sau.
Rê-bê-ca nói “lời mẹ” chỉ về điều bà đang nói. Gợi ý dịch: "vâng lời mẹ và làm điều mẹ bảo con" (Xem: /WA-Catalog/vi_tm?section=translate#figs-metonymy)
Từ “ngon” chỉ về món có vị rất ngon. Xem cách đã dịch câu tương tự ở GEN 27:4.
“Rồi hãy mang nó đến cho cha con”
"rồi sau khi cha con ăn xong, ông ấy sẽ chúc phước cho con”
Từ “chúc phước” chỉ về lời chúc phước trang trọng của người cha cho con mình.
"trước khi ông ấy chết"
"Da con rất nhẵn nhụi" hoặc "con không có nhiều lông"
"Và cha sẽ nghĩ con là một đứa dối trá” hoặc “Cha sẽ biết con đang lừa gạt người”
Bị rủa sả hay được phước được nói đến như thể lời rủa sả và phước lành là một vật thể được đem đặt lên người khác. Gợi ý dịch: "Sau đó vì điều này mà cha sẽ rủa sả con chứ chẳng phải chúc phước" (Xem: /WA-Catalog/vi_tm?section=translate#figs-metaphor)
“Hãy để mẹ chịu mọi sự rủa sả của con, con trai”. Bị rủa sả được nói đến như thể lời rủa sả là một vật thể được đem đặt lên người khác. Gợi ý dịch: “Hãy để cha rủa sả mẹ thay cho con, con trai” (Xem: /WA-Catalog/vi_tm?section=translate#figs-metaphor)
Rê-bê-ca nói “lời mẹ” chỉ về những điều bà đang nói. Gợi ý dịch: "làm theo những gì mẹ bảo con” hoặc “vâng lời mẹ”. (Xem: /WA-Catalog/vi_tm?section=translate#figs-metonymy)
"đem cho mẹ mấy con dê con"
Từ “ngon” chỉ về món có vị rất ngon. Xem cách đã dịch câu tương tự ở GEN 27:4.
Da dê con vẫn còn lông.
"Bà đưa cho Gia-cốp, con trai mình, món ăn ngon và bánh mì mà bà đã chuẩn bị"
"và cha người trả lời’ hoặc “Y-sác đáp lời” (UDB)
"Ừ, cha nghe đây" hoặc "Ừ, chuyện gì vậy?" Xem cách đã dịch trong GEN 22:1.
"Con đã làm những việc cha bảo con"
Từ “thịt thú rừng” chỉ về động vật hoang dã mà người ta săn được và giết thịt. Xem cách đã dịch từ “thịt thú rừng” ở GEN 27:3.
"Gia-cốp trả lời"
Đây là một thành ngữ có nghĩa là Đức Chúa Trời khiến việc đó xảy ra. Gợi ý dịch: "đã giúp con đi săn được thành công" (Xem: /WA-Catalog/vi_tm?section=translate#figs-idiom)
"con có thật là Ê-sau, con trai cha"
"Gia-cốp lại gần Y-sác, cha mình"
Y-sác xem giọng của Gia-cốp chính là Gia-cốp. Gợi ý dịch: "Giọng con nghe giống như Gia-cốp" (Xem: /WA-Catalog/vi_tm?section=translate#figs-metonymy)
Y-sác xem tay của Ê-sau chính là Ê-sau. Gợi ý dịch: "nhưng tay của con giống tay của Ê-sau" (Xem: /WA-Catalog/vi_tm?section=translate#figs-metonymy)
Y-sác hỏi câu hỏi này trước khi chúc phước cho con trai. Gợi ý dịch: "Nhưng trước hết Y-sác hỏi" (UDB) (Xem: /WA-Catalog/vi_tm?section=translate#figs-events)
Từ “thịt thú rừng” chỉ về động vật hoang dã mà người ta săn được và giết thịt. Xem cách đã dịch từ “thịt thú rừng” ở GEN 27:7.
"và Y-sác uống"
Có thể nói rõ áo có mùi giống với mùi áo Ê-sau. Gợi ý dịch: "ông ngửi mùi từ áo con và thấy giống mùi áo của Ê-sau thì Y-sác chúc phước cho" (Xem: /WA-Catalog/vi_tm?section=translate#figs-explicit)
"và Y-sác ngửi"
"mùi hương"
"và sau đó ông chúc phước cho." Chỉ về phước lành trang trọng của một người cha dành cho con mình.
Từ “nầy” được dùng như một phép tu từ có nghĩa là “đúng là”. Gợi ý dịch: "Thật sự là mùi hương của con trai ta" (UDB) (Xem: /WA-Catalog/vi_tm?section=translate#figs-idiom)
Từ “ban phước” ở đây có nghĩa là Đức Giê-hô-va ban điều tốt lành cho cánh đồng và nó trở màu mỡ. Gợi ý dịch: "Đức Giê-hô-va khiến cho được màu mỡ" (Xem: /WA-Catalog/vi_tm?section=translate#figs-idiom)
Đây là lời chúc phước của Y-sác. Ông nghĩ rằng mình đang nói với Ê-sau, nhưng thật ra ông đang nói với Gia-cốp.
Từ “con” ở đây ở dạng số ít, chỉ về Gia-cốp. Nhưng phước lành này cũng được dành cho dòng dõi của Gia-cốp. (Xem: /WA-Catalog/vi_tm?section=translate#figs-you and /WA-Catalog/vi_tm?section=translate#figs-synecdoche)
"Sương" là những giọt nước đọng trên cây cối qua buổi đêm. Có thể nói rõ điều này. Gợi ý dịch: "sương ban đêm từ trời sẽ tưới tắm cho mùa màng của con" (Xem: /WA-Catalog/vi_tm?section=translate#figs-explicit)
Đấu màu mỡ được nói như thể đất mập lên hay giàu có. Gợi ý dịch: "đất tốt để sinh mùa màng" (Xem: /WA-Catalog/vi_tm?section=translate#figs-metaphor)
Nếu không biết “ngũ cốc” và “rượu” thì có thể dịch cách khái quát hơn. Gợi ý dịch: "dư đật đồ ăn và thức uống" (Xem: /WA-Catalog/vi_tm?section=translate#figs-explicit)
Những đại từ này ở dạng số ít, chỉ về Gia-cốp. Nhưng phước lành cũng được dành cho dòng dõi của Gia-cốp. (Xem: /WA-Catalog/vi_tm?section=translate#figs-you and /WA-Catalog/vi_tm?section=translate#figs-synecdoche)
Từ “các nước” ở đây chỉ về người dân. Gợi ý dịch: "dân chúng của mọi nước quỳ lạy" (Xem: /WA-Catalog/vi_tm?section=translate#figs-metonymy)
Tức là cúi xuống để khiêm nhường bày tỏ sự tôn trọng và kính cẩn đối với ai đó. (Xem: /WA-Catalog/vi_tm?section=translate#translate-symaction)
"Hãy làm chủ trên anh em con"
Y-sác đang chúc phước trực tiếp cho Gia-cốp. Nhưng chúng cũng được dành cho dòng dõi của Gia-cốp, là người sẽ cai trị dòng dõi của Ê-sau và của hết thảy những anh em khác của ông. (Xem: /WA-Catalog/vi_tm?section=translate#figs-synecdoche)
"và các con trai của mẹ con sẽ quỳ lạy trước con"
Có thể dịch ở dạng chủ động. Gợi ý dịch: "Nguyện Đức Chúa Trời rủa sả kẻ nào rủa sả con" (Xem: /WA-Catalog/vi_tm?section=translate#figs-activepassive)
Có thể dịch ở dạng chủ động. Gợi ý dịch: "Nguyện Đức Chúa Trời ban phước cho kẻ cầu phước cho con" (Xem: /WA-Catalog/vi_tm?section=translate#figs-activepassive)
"vừa rời khỏi lều của Y-sác, cha mình”
"món thịt thật ngon mà cha thích". Xem cách đã dịch ở GEN 27:3.
"Của con trai cha’ là cách xưng hô lễ phép của Ê-sau chỉ về thức ăn mà ông đã chuẩn bị. (Xem: /WA-Catalog/vi_tm?section=translate#figs-123person)
“Thịt rừng” chỉ về thú rừng mà người ta đi săn để làm thịt. Xem cách đã dịch từ “thịt rừng” ở GEN 27:7.
Chỉ về lời chúc phước trang trọng của người cha cho con mình.
"nói cùng Ê-sau"
"Y-sác bắt đầu run rẩy"
Thịt rừng chỉ về động vật hoang dã mà người ta săn bắt và giết thịt. Xem cách đã dịch ở GEN 27:7.
Nỗi đau đớn của Ê-sau giống như nếm phải vật đắng. Gợi ý dịch: "ông kêu lớn" (UDB) (Xem: /WA-Catalog/vi_tm?section=translate#figs-metaphor)
Đây là phép tù từ có nghĩa là Gia-cốp đã lấy đi điều thuộc về Ê-sau. Gợi ý dịch: "Cha đã chúc phước nó thay con rồi" (Xem: /WA-Catalog/vi_tm?section=translate#figs-metaphor)
Ê-sau dùng một câu hỏi để nhấn mạnh sự tức giận của mình với Gia-cốp. Gợi ý dịch: “Gia-cốp thật là cái tên thích hợp cho em trai con” (Xem: /WA-Catalog/vi_tm?section=translate#figs-rquestion)
Người dịch có thể thêm vào ghi chú: “Tên Gia-cốp có nghĩa là ‘người nắm gót chân”. Trong ngôn ngữ gốc tên “Gia-cốp” có phát âm giống với từ “người lừa dối”.
Câu này nói về quyền trưởng nam như thể nó là một đồ vật mà người khác có thể cướp mất. Gợi ý dịch: "Nó đã lừa con cho nó số tài sản thừa kế gấp đôi mà lẽ ra con phải nhận được qua quyền con trưởng!" (Xem: /WA-Catalog/vi_tm?section=translate#figs-metaphor)
Câu này nói về phước lành như thể nó là một đồ vật mà người khác có thể cướp mất. Gợi ý dịch: "bây giờ nó còn lừa cha chúc phước của con cho nó" (Xem: /WA-Catalog/vi_tm?section=translate#figs-metaphor)
Ê-sau biết rằng cha không thể chúc phước cho ông cùng một điều như đã chúc cho Gia-cốp. Ê-sau đang hỏi rằng còn điều nào mà Y-sác chưa nói với Gia-cốp để chúc phước cho ông không.
Y-sác dùng một câu hỏi để nhấn mạnh rằng ông không còn làm được gì khác. Gợi ý dịch: “Cha không thể làm gì khác cho con!" (Xem: /WA-Catalog/vi_tm?section=translate#figs-rquestion)
Có thể dịch ở dạng chủ động. "Cha ơi, còn một phước lành nào cho con không"
"nói cùng Ê-sau"
Từ này thêm phần nhấn mạnh cho điều Y-sác nói sau đó. Gợi ý dịch: "Hãy nghe này" hoặc "Hãy chú ý điều tôi sắp nói" (Xem: /WA-Catalog/vi_tm?section=translate#figs-idiom)
Đây là phép tù từ chỉ về sự phì nhiêu của đất. Gợi ý dịch: "cách xa vùng đất màu mỡ" (Xem: /WA-Catalog/vi_tm?section=translate#figs-metaphor)
Trong 27:39-40 những đại từ này ở số ít và chỉ về Ê-sau, nhưng điều Y-sác nói cũng dành cho dòng dõi của Ê-sau. (Xem: /WA-Catalog/vi_tm?section=translate#figs-synecdoche).
"Sương" là những giọt nước đọng trên cây cối qua buổi đêm. Có thể nói rõ điều này. Gợi ý dịch: "sương ban đêm từ trời tưới tắm cho mùa màng của con" (Xem: /WA-Catalog/vi_tm?section=translate#figs-explicit)
Từ “gươm” ở đây chỉ về sự bạo lực. Gợi ý dịch: "Con sẽ cướp và giết người khác để có được điều cần thiết mà tồn tại" (UDB) (Xem: /WA-Catalog/vi_tm?section=translate#figs-metonymy)
Câu này nói về việc có ông chủ như thể sự kiểm soát của chủ trên một người là cái ách mà người đó phải mang. Gợi ý dịch: "con sẽ giải thoát chính mình khỏi sự cai trị của em con" (UDB) (Xem: /WA-Catalog/vi_tm?section=translate#figs-metaphor)
Từ “lòng” ở đây chỉ về chính Ê-sau. Gợi ý dịch: "Ê-sau tự nhủ" (UDB) (Xem: /WA-Catalog/vi_tm?section=translate#figs-synecdoche)
Chỉ về những ngày người ta đau buồn khi có người thân trong gia đình qua đời.
Từ “lời” ở đây chỉ về điều Ê-sau nói. Có thể dịch ở dạng chủ động. Gợi ý dịch: "Có người thuật lại cho Ê-bê-ca kế hoạch của Ê-sau" (Xem: /WA-Catalog/vi_tm?section=translate#figs-metonymy and /WA-Catalog/vi_tm?section=translate#figs-activepassive)
"Hãy nghe này" hoặc "Hãy chú ý"
"để khuây khỏa"
Từ này ở đây không có nghĩa là “ngay lúc này” nhưng nó được dùng để hướng sự chú ý vào điều quan trọng theo sau.
"nhanh chóng rời khỏi đây và đi đến cậu La-ban"
"một khoảng thời gian"
"cho đến khi anh con bình tĩnh lại"
Việc không còn giận nữa được nói đến như thể cơn giận chuyển sang hướng khác. Gợi ý dịch: "đến khi anh con không còn tức giận với con nữa" (Xem: /WA-Catalog/vi_tm?section=translate#figs-metaphor)
Rê-bê-ca dùng một câu hỏi để nhấn mạnh mối bận tâm của mình. Gợi ý dịch: "Mẹ không muốn mất cả hai đứa con trong một ngày!" (Xem: /WA-Catalog/vi_tm?section=translate#figs-rquestion)
Ngụ ý rằng nếu Ê-sau giết Gia-cốp thì người ta sẽ xử tử Ê-sau vì tội giết người. (Xem: /WA-Catalog/vi_tm?section=translate#figs-explicit)
Đây là cách nói tế nhị chỉ về việc con trai bà qua đời. (Xem: /WA-Catalog/vi_tm?section=translate#figs-euphemism)
Rê-bê-ca đang phóng đại nhằm nhấn mạnh sự buồn bực của mình về những con dâu người Hê-tít mà Ê-sau đã cưới. Gợi ý dịch "Tôi rất buồn bực” (Xem: /WA-Catalog/vi_tm?section=translate#figs-hyperbole)
"những người nữ Hê-tít này" hoặc "dòng dõi của Hếch"
Cụm từ “những đứa con gái trong xứ” có nghĩa là những người nữ trong vùng. Gợi ý dịch: "giống những người nữ sống trong xứ này" (Xem: /WA-Catalog/vi_tm?section=translate#figs-idiom)
Rê-bê-ca dùng một câu hỏi để nhấn mạnh rằng nếu Gia-cốp cưới một người nữ Hê-tít thì bà sẽ buồn rầu ra sao. Gợi ý dich: “Cuộc đời tôi sẽ thật khủng khiếp!” (Xem: /WA-Catalog/vi_tm?section=translate#figs-rquestion)