"Đến Bê-e Sê-ba"
"Dạ, con xin nghe"
Đi từ Ca-na-an đến Ai Cập thường được gọi là “đi xuống”.
Từ “con” ở dạng số ít, chỉ về Gia-cốp. Từ “con” này cũng chỉ về dòng dõi của Y-sơ-ra-ên sẽ trở thành một dân lớn. Gợi ý dịch: "Ta sẽ ban cho con thật nhiều con cháu, và họ sẽ trở thành một dân lớn" (Xem: /WA-Catalog/vi_tm?section=translate#figs-you and /WA-Catalog/vi_tm?section=translate#figs-synecdoche)
"đến Ai-cập"
Lời hứa được lập ra cùng Gia-cốp. Những lời hứa này sẽ được ứng nghiệm cho toàn bộ con cháu của Y-sơ-ra-ên. Gợi ý dịch: “Chắc chắc ta lại sẽ đem dòng dõi con ra khỏi Ai-cập” (Xem: /WA-Catalog/vi_tm?section=translate#figs-you and /WA-Catalog/vi_tm?section=translate#figs-synecdoche)
Đi từ Ai Cập đến Ca-na-an thường được gọi là “đi lên”.
Cụm từ “chính tay … sẽ vuốt mắt” là một cách để nói rằng Giô-sép sẽ có mặt lúc Y-sơ-ra-ên qua đời và chính Giô-sép sẽ vuốt mắt Gia-cốp vào thời điểm ông qua đời. Gợi ý dịch: "Và Giô-sép sẽ ở đó với con khi con qua đời" (Xem: /WA-Catalog/vi_tm?section=translate#figs-idiom)
Vuốt mắt khi một người đã chết còn mở mắt là một phong tục. Có thể nói rõ nghĩa của cả câu. (Xem: /WA-Catalog/vi_tm?section=translate#figs-explicit)
“ra khỏi”
"Xe" ở đây là những cổ xe hai hoặc bốn bánh có vật kéo đi. Xem cách đã dịch ở GEN 45:19.
"họ đã kiếm được” (UDB) hoặc “họ đã thu được”
"Gia-cốp đem theo"
"các cháu trai mình"
"các cháu gái mình"
Nói đến tên của những người tác giả sắp liệt kê.
"các thành viên gia đình của Y-sơ-ra-ên"
Đây đều là tên của những người nam. (Xem: /WA-Catalog/vi_tm?section=translate#translate-names)
Đây là các con trai của Giu-đa, sinh bởi Su-a, vợ ông. Xem cách đã dịch ở GEN 38:3-5.
Đây là những con trai của Giu-đa, sinh bởi con dâu của ông là Ta-ma. Xem cách đã dịch ở GEN 38:29-30.
Đây đều là tên của những người nam. (Xem: /WA-Catalog/vi_tm?section=translate#translate-names)
Đây là tên các con gái của Lê-a. Xem cách đã dịch ở GEN 30:21. (Xem: /WA-Catalog/vi_tm?section=translate#translate-names)
ba
Đây là tên của những người nam. (Xem: /WA-Catalog/vi_tm?section=translate#translate-names)
Đây là tên của một người nữ. (Xem: /WA-Catalog/vi_tm?section=translate#translate-names)
Đây là tên người hầu gái của Lê-a. Xem cách đã dịch ở GEN 29:24. (Xem: /WA-Catalog/vi_tm?section=translate#translate-names)
Chỉ đến 16 người con, cháu và chắc có liên quan đến Xinh-ba. (Xem: /WA-Catalog/vi_tm?section=translate#translate-numbers)
"A-sê-na" là tên của người nữ mà Pha-ra-ôn đã gả cho Giô-sép làm vợ. Xem cách đã dịch ở GEN 41:45. (Xem: /WA-Catalog/vi_tm?section=translate#translate-names)
"Phô-ti-phê-ra" là cha của A-sê-na. Xem cách đã dịch ở GEN 41:45. (Xem: /WA-Catalog/vi_tm?section=translate#translate-names)
Ôn là một thành phố, còn được gọi là Heliopolis, có nghĩa là ‘Thành phố của Mặt trời’ và là trung tâm thờ phượng thần mặt trời, là thần Ra. Xem cách đã dịch GEN 41:45. (Xem: /WA-Catalog/vi_tm?section=translate#translate-names)
Đây là tên của những người nam. (Xem: /WA-Catalog/vi_tm?section=translate#translate-names)
Chỉ về 14 con trai và cháu trai có liên quan đến Ra-chên. (Xem: /WA-Catalog/vi_tm?section=translate#translate-numbers)
Đây là tên của những người nam. (Xem: /WA-Catalog/vi_tm?section=translate#translate-names)
Đây là tên người hầu gái của Ra-chên. Xem cách đã dịch ở GEN 29:29. (Xem: /WA-Catalog/vi_tm?section=translate#translate-names)
Chỉ về 7 người con và cháu có liên quan đến Bi-la. (Xem: /WA-Catalog/vi_tm?section=translate#translate-numbers)
sáu
"70" (Xem: /WA-Catalog/vi_tm?section=translate#translate-numbers)
"để chỉ cho họ đường đến Gô-sen"
Từ “Giô-sép” ở đây ý nói về các đầy tớ của ông. Gợi ý dịch: "Các đầy tớ của Giô-sép chuẩn bị xe cho ông và ông đi lên" (Xem: /WA-Catalog/vi_tm?section=translate#figs-metonymy)
Cụm từ “đi lên” được dùng ở đây vì Giô-sép đi gặp cha ở một nơi cao hơn về địa lí. Gợi ý dịch: "đi đến gặp Y-sơ-ra-ên"
"ôm choàng lấy cha mà khóc một hồi lâu"
"Bây giờ cha sẵn sàng chết" hoặc "bây giờ cha đã vui lòng chết"
Từ “mặt” ở đây chỉ về chính người đó. Gia-cốp bày tỏ niềm vui khi nhìn thấy Giô-sép. Gợi ý dịch: "vì ta đã thấy con còn sống" (Xem: /WA-Catalog/vi_tm?section=translate#figs-synecdoche)
Từ “nhà” ở đây chỉ về gia đình của người. Gợi ý dịch: "gia đình của cha người" hoặc "nhà của cha người" (Xem: /WA-Catalog/vi_tm?section=translate#figs-metonymy)
Đi gặp và thưa chuyện với một người có thẩm quyền hơn mình thường được gọi là “đi lên”. Gợi ý dịch: "Tôi sẽ đi tâu cùng Pha-ra-ôn"
Đây là lời trích dẫn nằm trong một câu trích dẫn khác. Có thể dịch thành câu tường thuật gián tiếp. Gợi ý dịch: "tâu cho Pha-ra-ôn hay rằng anh em … tất cả những thứ họ có" (Xem: /WA-Catalog/vi_tm?section=translate#figs-quotesinquotes and /WA-Catalog/vi_tm?section=translate#figs-quotations)
Cụm từ này được dùng ở đây để đánh dấu một sự kiện quan trọng sắp diễn ra trong câu chuyện. Nếu ngôn ngữ của bạn có cách để biểu đạt điều này thì có thể xem xét sử dụng ở đây.
Đây là lời trích dẫn nằm trong một câu trích dẫn khác. Có thể dịch thành câu tường thuật gián tiếp. Gợi ý dịch: "và hỏi các anh làm nghề gì? thì các anh hãy tâu" (Xem: /WA-Catalog/vi_tm?section=translate#figs-quotesinquotes and /WA-Catalog/vi_tm?section=translate#figs-quotations)
Đây là lời trích dẫn nằm trong một câu trích dẫn khác. Có thể dịch thành câu tường thuật gián tiếp. Gợi ý dịch: " thì các anh hãy tâu rằng các anh … cả các anh và tổ tiên mình" (Xem: /WA-Catalog/vi_tm?section=translate#figs-quotesinquotes and /WA-Catalog/vi_tm?section=translate#figs-quotations)
Gia đình của Giô-sép gọi mình là “các đầy tớ vua” khi thưa chuyện cùng Pha-ra-ôn. Đây là cách trang trọng để xưng hô với một người có thẩm quyền hơn mình. Có thể dịch ở ngôi thứ nhất. Gợi ý dịch: "Chúng tôi, các đầy tớ vua" (Xem: /WA-Catalog/vi_tm?section=translate#figs-123person)
Danh từ trừu tượng “đối tượng đáng ghê tởm” có thể dịch thành tính từ “đáng ghê tởm”. Gợi ý dịch: "Người Ai Cập cho những người chăn chiên là đáng ghê tởm" (Xem: /WA-Catalog/vi_tm?section=translate#figs-abstractnouns)