"Khi Ra-chên nhận thấy mình không thể mang thai"
Ra-chên dùng cách nói quá để bày tỏ bà thất vọng ra sao khi không có con. Gợi ý dịch: "Tôi sẽ cảm thấy hoàn toàn vô dụng" (Xem: /WA-Catalog/vi_tm?section=translate#figs-hyperbole)
"Hãy làm cho tôi mang thai"
Cơn giận của Gia-cốp được nói như thể nó là một ngọn lửa. Gợi ý dịch: "Gia-cốp rất giận Ra-chên" (Xem: /WA-Catalog/vi_tm?section=translate#figs-metaphor)
Đây là câu hỏi tu từ mà Gia-cốp dùng để trách mắng Ra-chên. Có thể dịch thành câu khẳng định. Gợi ý dịch: “Tôi không phải là Đức Chúa Trời! Tôi không phải là người ngăn cản bà có con!” (Xem: /WA-Catalog/vi_tm?section=translate#figs-rquestion)
"Ra-chên nói"
"Hãy nghe này" hoặc "Hãy chú ý vào điều tôi sắp nói". Cụm từ này thêm phần nhấn mạnh cho điều Ra-chên nói sau đó.
Vào thời đó, cách này được chấp nhận để người nữ hiếm muộn được có con hợp pháp. Có thể nói rõ nghĩa của cả câu. (Xem: /WA-Catalog/vi_tm?section=translate#figs-explicit)
Đây là tên người hầu gái của Ra-chên. Xem cách đã dịch GEN 29:29.
Đây là cách nói rằng con mà Bi-la sinh sẽ thuộc về Ra-chên. Gợi ý dịch: "cho tôi" (Xem: /WA-Catalog/vi_tm?section=translate#figs-idiom)
"và bằng cách này nó sẽ làm cho tôi có con"
Đây là tên người hầu gái của Ra-chên. Xem cách đã dịch ở GEN 29:29.
“sinh một đứa con trai cho Gia-cốp”
"Ra-chên đặt tên đứa bé"
Người dịch có thể thêm vào ghi chú “Tên Đan có nghĩa là ‘Ngài đã minh xét’”. (Xem: /WA-Catalog/vi_tm?section=translate#translate-names)
"Bi-la ... lại có thai"
"và sinh con trai thứ hai cho Gia-cốp"
Cụm từ “tôi đã dốc sức chiến đấu” là một thành ngữ được dùng để nhấn mạnh. Đây cũng là phép ẩn dụ nói về nổ lực của Ra-chên để được có con giống chị mình như thể bà thật sự có một trận chiến với Lê-a. Gợi ý dịch: "Tôi đã phải đấu tranh rất nhiều để được có con như chị tôi là Lê-a" (UDB) (Xem: /WA-Catalog/vi_tm?section=translate#figs-idiom and /WA-Catalog/vi_tm?section=translate#figs-metaphor)
"và tôi đã chiến thắng" hoặc "tôi đã thành công"
Người dịch có thể thêm vào ghi chú “tên Nép-ta-li có nghĩa là ‘cuộc tranh đấu của tôi’”.
“Khi Lê-a nhận biết rằng"
"Bà đem Xinh-ba, người hầu gái của mình, cho Gia-cốp làm vợ"
Đây là tên người hầu gái của Lê-a. Xem cách đã dịch ở GEN 29:24.
“sinh một người con trai cho Gia-cốp”
“Thật may mắn làm sao!” hoặc “Thật là may mắn”
Người dịch có thể thêm vào ghi chú “Tên Gát có nghĩa là ‘may mắn’.”
Đây là tên người hầu gái của Lê-a. Xem cách đã dịch ở GEN 29:24. (Xem: /WA-Catalog/vi_tm?section=translate#translate-names)
"sinh đứa con trai thứ hai cho Gia-cốp"
“Tôi thật có phước thay!” hoặc “Tôi thật hạnh phúc biết bao!”
"những người nữ” hoặc “các cô gái”
Người dịch có thể thêm vào ghi chú "tên A-se có nghĩa là ‘hạnh phúc’”. (Xem: /WA-Catalog/vi_tm?section=translate#translate-names)
"Ru-bên đi ra"
Ở đây cụm từ ‘vào mùa” là cách nói chỉ về một mùa hoặc một thời điểm trong năm. Gợi ý dịch: “vào thời điểm gặt lúa mì trong năm” hoặc “trong suốt mùa thu hoạch lúa mì” (Xem: /WA-Catalog/vi_tm?section=translate#figs-idiom)
Một loại củ được cho là có thể tăng ham muốn tình dục và khả năng sinh sản. Gợi ý dịch: "củ tình yêu” (Xem: /WA-Catalog/vi_tm?section=translate#translate-unknown)
"Cô không quan tâm … chồng tôi sao?" Đây là câu hỏi tu từ được dùng để trách mắng Ra-chên. Có thể dịch thành câu khẳng định. Gợi ý dịch: "… chồng tôi là đủ rồi". (Xem: /WA-Catalog/vi_tm?section=translate#figs-rquestion)
Đây là câu hỏi tu từ dùng để trách mắng Ra-chên. Có thể dịch thành câu khẳng định. Gợi ý dịch: “Bây giờ cô còn muốn … nữa!” (Xem: /WA-Catalog/vi_tm?section=translate#figs-rquestion)
“Thì Gia-cốp sẽ ngủ” hoặc “Thì tôi sẽ để Gia-cốp ngủ”
"Cho giá của những củ nhân sâm của con trai tôi”. Xem cách đã dịch từ “nhân sâm” ở GEN 30:14.
“bà có thai”
“và sinh đứa con trai thứ năm cho Gia-cốp”
Việc Đức Chúa Trời ban thưởng cho Lê-a được nói như thể Đức Chúa Trời là ông chủ đang trả lương cho người làm việc cho Ngài. Gợi ý dịch: "Đức Chúa Trời đã ban cho tôi điều xứng đáng” hoặc “Đức Chúa Trời đã thưởng cho tôi”. (Xem: /WA-Catalog/vi_tm?section=translate#figs-metaphor)
Người dịch có thể thêm ghi chú: “tên Y-sa-ca có nghĩa là ‘Đó là một phần thưởng’”.
"Lê-a lại có thai"
“và sinh cho Gia-cốp đứa con trai thứ sáu”
Người dịch có thể thêm ghi chú: “Tên Sa-bu-lôn có nghĩa là ‘danh sự’”.
Đây là tên con gái của Lê-a. (Xem: /WA-Catalog/vi_tm?section=translate#translate-names)
Cụm từ “nhớ đến” cũng là nhớ lại. Điều này không có nghĩa là Đức Chúa Trời đã quên Ra-chên, nhưng có nghĩa là Ngài xem xét lời cầu xin của bà. Gợi ý dịch: "Đức Chúa Trời quan tâm đến Ra-chên và ban cho bà điều bà muốn". (Xem: /WA-Catalog/vi_tm?section=translate#figs-idiom)
Việc Đức Chúa Trời làm cho Ra-chên không cảm thấy nhục nhã nữa được nói như thể “nỗi nhục nhã” là một đồ vật mà người kia có thể lấy ra khỏi người này. Danh từ trừu tượng “nỗi nhục nhã” có thể dịch là “nhục nhã”. Gợi ý dịch: “Đức Chúa Trời đã khiến tôi không còn thấy nhục nhã nữa”. (Xem: /WA-Catalog/vi_tm?section=translate#figs-metaphor and /WA-Catalog/vi_tm?section=translate#figs-abstractnouns)
Người dịch có thể thêm vào ghi chú: “Tên Giô-sép có nghĩa là ‘nguyện Ngài cho thêm’”. (Xem: /WA-Catalog/vi_tm?section=translate#translate-names)
Các con trai trước của Ra-chên đều được sinh ra nhờ người hầu gái của bà là Bi-la.
"Sau khi Ra-chên sinh Giô-sép"
"để con có thể đi"
Gia-cốp nhắc La-ban nhớ lại giao kết của họ (Gen 29:27). Danh từ trừu tượng “sự phục vụ” có thể dịch thành “phục vụ”. Gợi ý dịch: "cha biết con đã phục vụ cha đủ rồi”. (Xem: /WA-Catalog/vi_tm?section=translate#figs-abstractnouns)
“La-ban nói với Gia-cốp”
Cụm từ “trong mắt con” là phép hoán dụ chỉ về ý nghĩ hoặc quan điểm của Gia-cốp. Gợi ý dịch: “Nếu cha được ơn với con” hoặc “Nếu con hài lòng với cha” (UDB) (Xem: /WA-Catalog/vi_tm?section=translate#figs-metonymy)
Cách nói này có nghĩa là một người được người khác bằng lòng. (Xem: /WA-Catalog/vi_tm?section=translate#figs-idiom)
"hãy ở lại, vì"
"Nhờ những nghi thức ma thuật và tâm linh cha đã biết"
"nhờ con"
Có thể nói rõ ý này. Gợi ý dịch: "Hãy cho cha biết cha phải trả con bao nhiêu để giữ con ở lại đây" (Xem: /WA-Catalog/vi_tm?section=translate#figs-explicit)
"Gia-cốp nói cùng La-ban"
"đàn gia súc của cha đã tốt lên ra sao kể từ khi con bắt đầu chăm sóc chúng"
“trước khi con làm việc cho cha, đàn gia súc của cha rất ít”
"nhưng bây giờ sự giàu có của cha đã gia tăng rất nhiều"
"Giờ thì khi nào con mới chăm sóc cho gia đình riêng của mình được?" Gia-cốp dùng một câu hỏi để nhân mạnh rằng ông muốn bắt đầu lo cho gia đình riêng của mình. Có thể dịch thành câu khẳng định. Gợi ý dịch: "Bây giờ con muốn chăm lo cho gia đình của con!" (Xem: /WA-Catalog/vi_tm?section=translate#figs-rquestion)
"Cha có thể trả gì cho con" hoặc "Cha có thể cho con điều gì". Có thể nói rõ ý này. Gợi ý dịch: “Cha có thể trả gì cho con để con ở lại làm việc cho cha” (Xem /WA-Catalog/vi_tm?section=translate#figs-explicit).
Có thể thêm từ nối “nhưng” để thể hiện đây là điều duy nhất Gia-cốp muốn. Gợi ý dịch: "Nhưng nếu cha làm điều này cho con" (Xem: /WA-Catalog/vi_tm?section=translate#writing-connectingwords)
“cho ăn và chăm sóc đàn gia súc của cha”
“và loại ra những con chiên và dê có đốm cùng những con chiên màu đen”
“Đây sẽ là giá để giữ con ở lại đây”
Từ “sự ngay thẳng” có nghĩa là “lòng trung thực”. Câu này nói về sự ngay thẳng như thể đó là một con người có thể làm chứng cho hoặc tố cáo một người khác. Gợi ý dịch: “và sau này, cha sẽ biết con có trung thực với cha hay không” (Xem: /WA-Catalog/vi_tm?section=translate#figs-personification)
Có thể dịch ở dạng chủ động. Gợi ý dịch: "Nếu cha tìm thấy con dê nào không có đốm hoặc con chiên nào không có lông đen thì cha có thể xem chúng là vật ăn cắp" (Xem: /WA-Catalog/vi_tm?section=translate#figs-activepassive)
Từ “lời” ở đây chỉ về những điều đã nói. Gợi ý dịch: “Sẽ như lời con nói” hoặc “chúng ta sẽ làm những gì con đã nói” (UDB) (Xem: /WA-Catalog/vi_tm?section=translate#figs-metonymy).
"có vằn và đốm"
"có đốm"
“những con dê nào có đốm trắng trên mình”
"và hết thảy những con chiên màu đen"
Từ “tay” ở đây chỉ về sự quản lí và chăm sóc. Gợi ý dịch: “tay của con trai mình chăm sóc chúng” (Xem: /WA-Catalog/vi_tm?section=translate#figs-metonymy)
Đây là những loại cây có thân gỗ trắng. (Xem: /WA-Catalog/vi_tm?section=translate#translate-unknown)
“và lột những phần vỏ cây ra để phần thân gỗ bên dưới lộ ra”
Vật đựng dài, không có phần nắp đậy dùng để chứa nước cho động vật uống
"Những con vật thụ thai" hoặc "những con vật kết đôi"
“sinh những con có vằn và có đốm”
Có thể nói rõ việc này diễn ra trong vài năm. Gợi ý dịch: "Trong suốt vài năm sau đó Gia-cốp tách riêng" (Xem: /WA-Catalog/vi_tm?section=translate#figs-explicit)
"nhìn về"
"ông để riêng bầy của mình ra"
Từ “mắt” ở đây chỉ về việc “nhìn thấy”. Gợi ý dịch: "để cả bầy có thể nhìn thấy chúng" (Xem: /WA-Catalog/vi_tm?section=translate#figs-metonymy)
"trước những cành đó"
“những con vật ốm yếu hơn”
“Vậy những con ốm yếu hơn thuộc về La-ban, trong khi đó những con mập mạnh hơn thì thuộc về Gia-cốp”. Có thể nói rõ hơn. Gợi ý dịch: “Vậy những con ốm yếu hơn thì không có vằn hay đốm nên thuộc về La-ban, còn những con khỏe mạnh hơn thì có vằn hoặc đốm nên thuộc về Gia-cốp” (Xem: /WA-Catalog/vi_tm?section=translate#figs-explicit)
"Gia-cốp"
“vô cùng thịnh vượng” hoặc “trở nên rất giàu có”