Người dịch có thể thêm vào ghi chú "Tên Ma-ha-na-im có nghĩa là ‘hai trại quân’”.
Đây là khu vực đồi núi ở vùng Ê-đôm. (Xem: /WA-Catalog/vi_tm?section=translate#translate-names)
Đây là câu trích dẫn nằm trong một câu trích dẫn khác. Có thể dịch thành câu trích dẫn gián tiếp. Gợi ý dịch: "'Đây là điều ta muốn các ngươi thưa cùng Ê-sau, chúa ta. Hãy thưa cùng người rằng ta đã … trước mặt người'" (Xem: /WA-Catalog/vi_tm?section=translate#figs-quotesinquotes and /WA-Catalog/vi_tm?section=translate#figs-quotations)
Gia-cốp dùng ngôn từ lịch sự và gọi anh mình là “chúa ta”.
Gia-cốp dùng ngôn từ lịch sự và gọi anh mình là “đầy tớ của anh”.
Từ “mặt” ở đây chỉ về tư tưởng và quan điểm của một người. Gợi ý dịch: "để anh có thể chấp thuận em" (Xem: /WA-Catalog/vi_tm?section=translate#figs-metonymy)
"400 người" (Xem: /WA-Catalog/vi_tm?section=translate#translate-numbers)
Chỉ về cảm giác không dễ chịu của một người trước nguy cơ bản thân hay người khác bị hại.
"lo buồn" hoặc "không yên"
Từ “trại” ở đây chỉ về con người. Gợi ý dịch: "tấn công người trong trại này thì người trong trại kia sẽ thoát được" (Xem: /WA-Catalog/vi_tm?section=translate#figs-metonymy)
Ở đây không chỉ về những vị thần khác nhau mà chỉ về một Đức Chúa Trời mà hết thảy những người này thờ phượng. Gợi ý dịch: “Hỡi Đức Giê-hô-va, là Đức Chúa Trời của Áp-ra-ham, ông của phụ con và của Y-sác, cha con” (Xem: /WA-Catalog/vi_tm?section=translate#figs-explicit)
Đây là câu trích dẫn nằm trong một câu trích dẫn khác. Có thể dịch thành câu trích dẫn gián tiếp. Gợi ý dịch: “Kính lạy Đức Giê-hô-va, là Đấng đã phán với con rằng con phải về quê hương con và họ hàng con, Ngài sẽ hậu đãi con” (Xem: /WA-Catalog/vi_tm?section=translate#figs-quotesinquotes and /WA-Catalog/vi_tm?section=translate#figs-quotations)
"gia đình con"
"Ta sẽ làm điều tốt lành cho con" hoặc "Ta sẽ hậu đãi con"
Danh từ trừu tượng “sự thành tín” và “sự đảm bảo” có thể dịch là “thành tín” và “trung nghĩa”.
Gợi ý dịch: "Con không đáng để Ngài giữ thành tín theo giao ước Ngài và để Ngài giữ trung nghĩa với con, là đầy tớ Ngài" (Xem: /WA-Catalog/vi_tm?section=translate#figs-activepassive)
Đây là cách lịch sự để nói “con”.
“Con trở thành” chỉ về điều hiện giờ ông đang có. Gợi ý dịch: "mà bây giờ con đã có đủ người, thú vật và tài sản thành hai trại quân" (Xem: /WA-Catalog/vi_tm?section=translate#figs-synecdoche)
"cứu con"
Từ “tay” ở đây chỉ về thế lực. Hai vế này căn bản có nghĩa như nhau. Vế thứ hai làm rõ người anh mà Gia-cốp nói đến chính là Ê-sau. Gợi ý dịch: "khỏi thế lực của anh con, là Ê-sau” hoặc “khỏi anh con, là Ê-sau" (Xem: /WA-Catalog/vi_tm?section=translate#figs-metonymy and /WA-Catalog/vi_tm?section=translate#figs-parallelism)
"Con sợ rằng anh ấy sẽ"
Đây là câu trích dẫn nằm trong một câu trích dẫn khác. Gợi ý dịch: "Nhưng Ngài phán rằng Ngài chắc chắn sẽ làm cho con thịnh vượng, và Ngài sẽ khiến dòng dõi của con … đếm” (Xem: /WA-Catalog/vi_tm?section=translate#figs-quotesinquotes and /WA-Catalog/vi_tm?section=translate#figs-quotations)
"làm điều tốt lành cho con" hoặc "hậu đãi con"
Câu này nói về dòng dõi đông đảo của Gia-cốp như thể số lượng của họ sẽ như những hạt cát trên bở biển. (Xem: /WA-Catalog/vi_tm?section=translate#figs-simile)
Có thể dịch ở dạng chủ động. Gợi ý dịch: "không ai có thể đếm được vì chúng quá đông" (Xem: /WA-Catalog/vi_tm?section=translate#figs-activepassive)
"200" (Xem: /WA-Catalog/vi_tm?section=translate#translate-numbers)
"20 ... 30 ... 40 ... 10" (Xem: /WA-Catalog/vi_tm?section=translate#translate-numbers)
“và những con con của chúng”
“Giao vào tay” có nghĩa là giao quyền kiểm soát cho họ. Gợi ý dịch: "Ông chia chúng thành những bầy nhỏ và giao từng bầy cho các đầy tớ của mình kiểm soát" (UDB) (Xem: /WA-Catalog/vi_tm?section=translate#figs-idiom)
"để mỗi bầy đi cách nhau một khoảng"
"Ông truyền lệnh"
Đây là câu trích dẫn nằm trong một câu trích dẫn khác. Có thể dịch thành câu trích dẫn gián tiếp. Gợi ý dịch: "hỏi ngươi chủ ngươi là ai, ngươi đi đâu và những con vật này của ai" (Xem: /WA-Catalog/vi_tm?section=translate#figs-quotesinquotes and /WA-Catalog/vi_tm?section=translate#figs-quotations)
"Chủ ngươi là ai?"
"ai là chủ của những con vật đi trước ngươi?"
Đây là câu trích dẫn nằm trong một câu trích dẫn khác. Có thể dịch thành câu trích dẫn gián tiếp. Gợi ý dịch: "Và ta muốn ngươi nói cùng người rằng tất cả những thứ này đều thuộc về Gia-cốp, đầy tớ của người, và ông ấy tặng chúng cho chúa mình, là Ê-sau. Và hãy bảo cùng người rằng Gia-cốp đang trên đường đến gặp người" (Xem: /WA-Catalog/vi_tm?section=translate#figs-quotesinquotes and /WA-Catalog/vi_tm?section=translate#figs-quotations)
Gia-cốp gọi mình theo cách lịch sự là đầy tớ của Ê-sau. \
Gia-cốp gọi Ê-sau cách lịch sự là chúa của mình.
Từ “chúng tôi” ở đây chỉ về người đầy tớ đang nói và những người đầy tớ khác đang đem các bầy súc vật đến cho Ê-sau. (Xem: /WA-Catalog/vi_tm?section=translate#figs-exclusive)
"truyền lệnh cho nhóm thứ hai"
Có thể là 1) “Các ngươi cũng sẽ nói rằng: “Tôi tớ ông, là Gia-cốp” hoặc 2) “Các ngươi sẽ nói: ‘đồng thời, đầy tớ của ông là Gia-cốp’”.
“Ta sẽ khiến anh ấy bình tĩnh lại” hoặc ‘Ta sẽ làm anh ấy nguôi giận”
"anh ấy sẽ tử tế chào đón ta"
“Tặng vật” ở đây chỉ về những người đầy tớ đưa số tặng vật đi. (Xem: /WA-Catalog/vi_tm?section=translate#figs-metonymy)
Từ “chính mình” ở đây nhấn mạnh rằng Gia-cốp không đi cùng với các đầy tớ. (Xem: /WA-Catalog/vi_tm?section=translate#figs-rpronouns)
"Hai cô vợ hầu". Ở đây có nghĩa là Xinh-ba và Bi-la.
Chỗ nước nông ở một con sông có thể dễ dàng lội qua.
Đây là tên của một con sông. (Xem: /WA-Catalog/vi_tm?section=translate#translate-names)
"tất cả những gì ông có"
"Cho đến bình minh" (UDB)
“khớp xương hông’. Đây là nơi xương chân nối với phần hông.
Có thể dịch ở dạng chủ động. Gợi ý dịch: "Người ấy làm cho phần hông của Gia-cốp bị thương khi ông vật lộn với người" (Xem: /WA-Catalog/vi_tm?section=translate#figs-activepassive)
"mặt trời sắp mọc"
Từ “ban phước” ở đây có nghĩa là đưa ra lời chúc phước trang trọng cho ai đó, khiến những điều tốt đẹp xảy ra cho người đó.
Có thể dịch ở dạng khẳng định. Gợi ý dịch: "Không! Ngài phải chúc phước cho tôi rồi tôi sẽ để ngài đi" (Xem: /WA-Catalog/vi_tm?section=translate#figs-doublenegatives)
Người dịch có thể thêm vào ghi chú “tên Y-sơ-ra-ên có nghĩa là ‘Người vật lộn với Đức Chúa Trời’”. (Xem: /WA-Catalog/vi_tm?section=translate#translate-names)
Từ “người ta” ở đây có nghĩa là “con người” nói chung.
“Người ấy đáp: ‘Sao ngươi lại hỏi về tên của ta?’”. Câu hỏi tu từ này nhằm làm Gia-cốp sửng sốt, để quở trách và khiến Gia-cốp suy nghĩ kỹ về những việc vừa diễn ra giữa ông và người mà ông mới vật lộng cùng. Gợi ý dịch: “Đừng hỏi tên ta!” (Xem: /WA-Catalog/vi_tm?section=translate#figs-rquestion)
Người dịch có thể thêm vào ghi chú: “tên Pê-ni-ên có nghĩa là ‘mặt của Đức Chúa Trời’” (Xem: /WA-Catalog/vi_tm?section=translate#translate-names)
“Mặt đối mặt” có nghĩa là hai người nhìn nhau trực tiếp ở khoảng cách rất gần.
Có thể dịch ở dạng chủ động. Gợi ý dịch: “nhưng Ngài đã giữ mạng sống tôi” (Xem: /WA-Catalog/vi_tm?section=translate#figs-activepassive)
Câu này đánh dấu câu chuyện chuyển sang thông tin về dòng dõi của Y-sơ-ra-ên. (Xem: /WA-Catalog/vi_tm?section=translate#writing-background)
Nghĩa là cho đến ngày tác giả đang viết sách này.
Chỉ về phần cơ nối xương đùi với khớp đùi.
"khớp hông"
"khi đánh"