"nhớ đến" hoặc "nghĩ về"
Chỉ về một cái hộp rất lớn có thể nổi trên mặt nước kể cả trong bão lớn. Gợi ý dịch: “Một chiếc tàu lớn” hoặc “một con tàu” hoặc “một chiếc xà lan”. Dịch giống trong GEN 6:14.
"Nước ngừng tuôn ra từ lòng đất và trời ngừng mưa". Có thể dịch ở dạng chủ động. Gợi ý dịch: "Đức Chúa Trời đóng các nguồn của vực và các cửa sổ trên trời" (Xem: /WA-Catalog/vi_tm?section=translate#figs-activepassive)
"nước từ dưới lòng đất." Xem cách đã dịch trong GEN 7:11.
Tức là trời ngừng mưa. Câu này mô tả bầu trời giống như trần nhà ngăn nước ở trên không cho đổ xuống đất. Khi cửa sổ hay cửa trên trời đóng lại thì nước không chảy xuống nữa. Gợi ý dịch: "trời đóng lại" hoặc "các cửa trên trời đóng lại." Xem cách dịch cụm từ “các cửa sổ trên trời” ở GEN 7:11.
"cập vào" hoặc "dừng lại trên đất khô"
Vì Môi-se là người viết sách này nên có thể ông đang nói đến tháng thứ bảy và thứ mười theo lịch Hê-bơ-rơ, nhưng điều này vẫn chưa chắc chắn. (Xem: /WA-Catalog/vi_tm?section=translate#translate-hebrewmonths and /WA-Catalog/vi_tm?section=translate#translate-ordinal)
"Vào ngày thứ nhất của tháng thứ mười"
Có thể dịch rõ nghĩa hơn: "lộ ra trên mặt nước." (Xem: /WA-Catalog/vi_tm?section=translate#figs-explicit)
Cụm từ này được dùng để đánh dấu bắt đầu một phần mới của câu chuyện. Nếu ngôn ngữ của bạn có cách để biểu thị điều này thì có thể xem xét sử dụng ở đây. Gợi ý dịch: "nầy".
Cụm từ “mà ông đã làm” cho biết thông tin về cửa số. Một số ngôn ngữ có thể cần tách cụm này thành một câu đơn: “Nô-ê trổ một cửa sổ trên tàu. Vả, sau bốn mươi ngày ông mở cửa sổ ra” (Xem: /WA-Catalog/vi_tm?section=translate#figs-distinguish)
Một loại chim màu đen chủ yếu ăn xác của động vật chết.
Tức là con quạ cứ bay khỏi tàu rồi quay trở lại.
Có thể dịch ở thể chủ động. Gợi ý dịch: "cho đến khi gió thổi ráo hết nước" hoặc "cho đến khi nước ráo hết" (Xem: /WA-Catalog/vi_tm?section=translate#figs-activepassive)
"để đáp" hoặc "để đậu." Nghĩa là đáp lên vật gì đó để nghỉ ngơi khi đang bay.
Theo ngôn ngữ của tác giả thì từ “bồ câu” thuộc giống cái. Bạn có thể dịch những cụm từ này với đại từ “nó … nó … nó” hoặc đại từ khác tùy vào cách gọi trong ngôn ngữ của bạn.
Nếu bạn sử dụng đại từ giống đực cho từ “bồ câu” thì có thể cần phải thêm tên Nô-ê vào đây để tránh gây nhầm lẫn: “Nô-ê thả một con bồ câu”, “Nô-ê đưa tay”, v.v.
"Hãy chú ý" hoặc "điều quan trọng"
"một chiếc lá nó vừa mới ngắt từ cây ô-liu"
"hái"
"Ông lại đợi bảy ngày nữa"
Nếu người đọc không hiểu thì có thể nói rõ lý do: “Nó không trở về với ông nữa vì đã tìm được chỗ đậu." (Xem /WA-Catalog/vi_tm?section=translate#figs-explicit)
Cụm từ này được dùng để đánh dấu bắt đầu một phần mới của câu chuyện. Nếu ngôn ngữ của bạn có cách để biểu thị điều này thì có thể xem xét sử dụng ở đây.
"khi Nô-ê 601 tuổi" (Xem: /WA-Catalog/vi_tm?section=translate#translate-ordinal)
Vì Môi-se là người viết sách này nên có thể ông đang nói đến tháng thứ nhất theo lịch Hê-bơ-rơ, nhưng điều này vẫn chưa chắc chắn. (Xem: /WA-Catalog/vi_tm?section=translate#translate-hebrewmonths and /WA-Catalog/vi_tm?section=translate#translate-ordinal)
Có thể dịch ở thể chủ động. Gợi ý dịch: "nước phủ trên mặt đất đã khô hết" hoặc "gió thổi khô nước trên mặt đất" (Xem /WA-Catalog/vi_tm?section=translate#figs-activepassive).
Chỉ về phần mái che để giữ nước không chảy vào tàu.
Từ “nầy” ở đây báo hiệu cho chúng ta tập trung chú ý vào thông tin quan trọng theo sau.
Ngày thứ bảy của tháng
"mặt đất đã hoàn toàn khô ráo" (UDB)
"Hãy rời khỏi … Hãy đem." Một số bản dịch viết là “Hãy ra ngoài … Hãy đem ra”. (Xem: /WA-Catalog/vi_tm?section=translate#figs-go)
"mọi loài sinh vật." Xem cách dịch cụm từ “mọi loài xác thịt” ở GEN 6:12.
Đây là một thành ngữ. Xem cách đã dịch ở GEN 1:28. Đức Chúa Trời muốn con người và động vật phải sanh sản để thêm đông đảo. (Xem: /WA-Catalog/vi_tm?section=translate#figs-doublet and /WA-Catalog/vi_tm?section=translate#figs-idiom)
Một số bản dịch viết là “Nô-ê ra ngoài”. (Xem: /WA-Catalog/vi_tm?section=translate#figs-go)
"theo nhóm cùng loài"
"lập một bàn thờ dành riêng cho Đức Giê-hô-va" hoặc "lập một bàn thờ thờ phượng Đức Giê-hô-va." Có thể ông đã dựng lên bằng đá.
Từ “thanh sạch” ở đây có nghĩa là Đức Chúa Trời cho phép sử dụng những con vật này làm của tế lễ. Một số loài vật không được dùng làm của tế lễ và được gọi là “không thanh sạch”.
Nô-ê giết con vật đó rồi thiêu hết trong lửa để dâng cho Đức Chúa Trời. Gợi ý dịch: "thiêu thú vật làm của lễ cho Đức Giê-hô-va"
Chỉ về mùi thơm của thịt bị thiêu.
Từ “lòng” ở đây chỉ về suy nghĩ và cảm xúc của Đức Chúa Trời.
"gây tổn hại trầm trọng cho đất" (UDB)
Có thể nói rõ nghĩa là: “vì loài người tội lỗi”. (Xem: /WA-Catalog/vi_tm?section=translate#figs-explicit)
"từ lúc còn bé họ đã có xu hướng làm điều xấu xa" hoặc "khi còn nhỏ, họ đã muốn làm điều xấu xa"
Từ “lòng” ở đây chỉ về tư tưởng, cảm xúc, mong muốn và ý chí của họ. Gợi ý dịch: "xu hướng của họ" hoặc "thói quen của họ".
Chỉ về một đứa trẻ đã lớn. Gợi ý dịch: "từ khi còn niên thiếu"
"Hễ đất còn tồn tại" hoặc "miễn là đất còn tồn tại"
"mùa để trồng trọt"
Cách nói này chỉ về cả hai điều kiện thời tiết chính trong năm. Người dịch có thể dùng cách nói địa phương. (Xem: /WA-Catalog/vi_tm?section=translate#figs-merism)
Mùa nóng và khô trong năm
Mùa se lạnh, ẩm ướt hoặc có tuyết rơi trong năm
"sẽ không ngừng tồn tại" hoặc "sẽ không ngừng diễn ra." Có thể nói ở dạng khẳng định. Gợi ý dịch: "sẽ tiếp tục" (Xem: /WA-Catalog/vi_tm?section=translate#figs-doublenegatives)